PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và bối cảnh toàn cầu nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm quan trọng của việc học các kĩ năng sống để ứng phó với sự thay đổi, biến động của môi trường kinh tế, xã hội và thiên nhiên. Đặc biệt là với lứa tuổi dậy thì, khi các em bước vào giai đoạn khủng hoảng lứa tuổi quan trọng của cuộc đời. Từ những phân tích trên cho thấy, tuổi trẻ hiện nay phải tự đương đầu với nhiều vấn đề tâm lí xã hội phức tạp trong cuộc sống. Ngoài kiến thức, mỗi học sinh đều cần trang bị cho mình những kĩ năng để ngày càng hoàn thiện bản thân và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học là giúp các em có khả năng: Làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. Rèn cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng; mở ra cơ hội, hướng suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành vi đúng đắn… Những người có kĩ năng sống là những người biết làm cho mình và người khác cùng hạnh phúc. Họ thường thành công hơn trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính họ. Các cá nhân thiếu kĩ năng sống là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội. Giáo dục kĩ năng sống có thể thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích cực và do vậy sẽ làm giảm bớt tệ nạn xã hội. Kĩ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề về sức khỏe, xã hội và bảo vệ quyền con người. Giáo dục kĩ năng sống giúp con người sống an toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một xã hội hiện đại.
(Trích “Cẩm nang Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học”,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.9)
Câu 1. Theo văn bản, mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học là gì?
Câu 2: Xét về cấu tạo câu, câu văn sau thuộc kiểu câu gì: Ngoài kiến thức, mỗi học sinh đều cần trang bị cho mình những kĩ năng để ngày càng hoàn thiện bản thân và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội.
Câu 3: Giải nghĩa từ “thích ứng” có trong đoạn cuối của văn bản.
Câu 4: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ có trong câu văn sau:” Giáo dục kĩ năng sống giúp con người sống an toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một xã hội hiện đại”.
Câu 5: Theo em tại sao người viết lại cho rằng Những người có kĩ năng sống là những người biết làm cho mình và người khác cùng hạnh phúc.
Câu 6: Từ văn bản trên em thấy mình cần phải làm gì để học hỏi và rèn luyện thêm những kĩ năng sống cho bản thân
PHẦN VIẾT (4,0 điểm)
Phân tích truyện ngắn sau:
Bố tôi
Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ nơi núi đồi hiểm trở, ông luôn dõi theo tôi.
Bao giờ cũng vậy, ông mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi vào cuối mỗi tuần. Ông rẽ vào bưu điện để nhận những lá thư tôi gửi. Lặng lẽ, ông vụng về mở nó ra. Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ như lúc mở ra, ông xếp nó lại, nhét vào bao thư. Ông ngồi trầm ngâm một lúc, khẽ mỉm cười rồi đi về núi.
Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: “Con mình vừa gửi thư về”. Ông trao thư cho bà. Bà lại cẩn thận mở nó ra, khen: “Con mình viết chữ đẹp quá! Những chữ tròn, thật tròn, những cái móc thật bén. Chỉ tiếc rằng không biết nó viết gì. Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc giùm?”. Ông nói:“Nó là con tôi, nó viết gì tôi đều biết cả”. Rồi ông lấy lại thư, xếp vào trong tủ cùng với những lá thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào, không thiếu một lá, ngay cả những lá đầu tiên nét chữ còn non nớt…
Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học. Một ngày khai trường đầu tiên không có bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.
(Theo Nguyễn Ngọc Thuần, in trong “Bồi dưỡng học sinh vào lớp 6 môn Tiếng Việt” – Nxb Giáo dục Việt Nam, 2012.)
* Chú thích:
Nguyễn Ngọc Thuần (1972) quê ở Tân Thiện – Hàm Tân, Bình Thuận, là một nhà văn trẻ đầy triển vọng ở thể loại văn xuôi đương đại Việt Nam. Các tác phẩm của ông được viết bằng cả tấm lòng yêu trẻ thơ, thế giới trong từng trang văn giản dị, thân thuộc, bình yên, trong sáng, tinh khiết như tâm hồn của trẻ nhỏ. Truyện ngắn “Bố tôi” là một trong những truyện ngắn tiêu biểu của Nguyễn Ngọc Thuần.
—-HẾT—
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn chấm có 02 trang)
Câu | PHẦN I. ĐỌC- HIỂU (6 điểm) | Điểm |
1 | Theo văn bản: Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học là giúp các em có khả năng: Làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những khó khăn trong cuộc sống hàng ngày. | 1,0đ |
2 | Xét về cấu tạo câu, câu văn thuộc kiểu câu: Câu đơn. | 1,0đ |
3 | “thích ứng” là thay đổi phù hợp với yêu cầu mới, điều kiện mới. | 1,0đ |
4 | – Biện pháp tu từ liệt kê.
– Từ ngữ liệt kê: an toàn, lành mạnh, có chất lượng. – Tác dụng: + Làm tăng hiệu quả diễn đạt, diễn tả phong phú những ý nghĩa của việc giáo dục kĩ năng sống. + Nhấn mạnh ý nghĩa của việc giáo dục kĩ năng sống với các bạn trẻ. |
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ |
5 | HS có thể trả lời theo lý giải của bản thân (những lí giải đó cần hợp lí và phù hợp với chuẩn mực đạo đức của dân tộc).
Để trở thành người có kĩ năng sống tốt cần: – Có lí tưởng sống lành mạnh. – Luôn có nhu cầu phát triển và hoàn thiện bản thân, làm chủ cuộc sống của mình. Chăm chỉ học tập, rèn luyện để tích lũy kiến thức và kinh nghiệm trong học tập và cuộc sống. .. |
1,0đ |
6 | Học sinh nêu từ ít nhất hai việc làm phù hợp để học hỏi, rèn luyện thêm những kĩ năng sống cho bản thân làm hành trang cho tương lai.
Gợi ý: – Tích cực học tập bổ sung tri thức, rèn luyện phẩm chất đạo đức. – Tham gia các hoạt động xã hội. – Có lối sống lành mạnh, rèn luyện sức khỏe, sống lạc quan. |
1,0đ |
Câu | PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm) | Điểm |
1 | Viết bài văn nghị luận phân tích tác phẩm truyện.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận phân tích tác phẩm: gồm 3 phần: – Mở bài: Nêu được vấn đề – Thân bài: triển khai được vấn đề – Kết bài: Kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hiểu được nội dung chủ đề và giá trị nghệ thuật đặc sắc của truyện ngắn “Bố tôi” (Nguyễn Ngọc Thuần). c. Triển khai vấn đề: Thể hiện cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những yêu cầu cơ bản sau: |
0,25đ |
|
*Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu ý kiến chung về tác phẩm.
– Truyện ngắn “Bố tôi” của Nguyễn Ngọc Thuần đã xây dựng thành công hình ảnh người bố – một người đàn ông miền núi chất phác, hiền hậu, hết lòng yêu thương con, trân trọng tình cảm gia đình. Truyện ngắn gọn nhưng đã để lại cho người đọc những ấn tượng khó quên. |
0,25đ |
|
*Nêu nội dung, chủ đề:
– Nội dung: Truyện kể về người bố của nhân vật “tôi”. Ông ở vùng đồi núi hiểm trở, người con học ở dưới đồng bằng xa nhà. Ông dành cho con những tình yêu thương sâu sắc và luôn dõi theo con từng ngày. Mỗi khi nhận được thư của con gửi về, ông cảm thấy vô cùng hạnh phúc và luôn trân trọng những bức thư ấy vì theo ông nghĩ con viết thư về được là vẫn mạnh khỏe. Ngày con bước chân vào giảng đường đại học cũng là lúc người bố ra đi mãi mãi, đó là ngày khai trường đầu tiên mà nhân vật “tôi” không có bố đi cùng. Nhưng nhân vật “tôi” tin rằng bố sẽ theo mình suốt hành trình cuộc đời phía trước. – Chủ đề: Truyện ca ngợi tình yêu thương của người bố dành cho con và tấm lòng biết ơn của người con dành cho bố. *Phân tích nội dung chủ đề: + Hình ảnh người bố hiện ra thật giản dị, đời thường nhưng gây ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc: – Người bố nghèo, tần tảo, vất vả, một nắng hai sương làm nương rẫy ở trên vùng núi cao và không có điều kiện để đi học. “Còn bố tôi, từ một vùng núi cao xa xôi”, “đi chân đất xuống núi”; “chỉ tiếc là không biết nó viết gì. Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc giùm”. Cuộc đời người bố vất vả, lam lũ như bao người nông dân vùng rừng núi xa xôi. – Một người bố luôn quan tâm, dõi theo con: Cuối mỗi tuần, bao giờ ông cũng “mặc chiếc áo phẳng phiu nhất”, đi chân đất xuống núi, rẽ vào bưu điện để nhận lá thư tôi gửi,… Hành động lặp lại thường xuyên theo chu kì ấy đã khắc hoạ chân thực nỗi nhớ mong con da diết của người bố. + Người bố tinh tế, thấu hiểu được những tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của con mình: “Nó là con tôi, nó viết gì tôi biết cả”,… Mỗi bức thư con gửi về, bố mẹ nhân vật “tôi” đều không thể đọc được, có lẽ cuộc đời cha mẹ của nhân vật “tôi” trước đây quá nghèo nên đã không được đi học. Nhưng họ luôn theo dõi từng bước đi của con nên họ hiểu rằng con vẫn mạnh khoẻ, bình an và học tập tốt. Đối với người dân ở vùng núi xa xôi, việc nuôi con học đại học là một điều không hề dễ dàng, vì vậy người con đang học đại học chính là đang thực hiện ước mơ của chính họ, tin vào tương lai có cuộc sống tốt đẹp hơn. – Người bố rất trân trọng, nâng niu tất cả những gì thuộc về con. Nhận được thư con, ông “lặng lẽ, ông vụng về mở nó ra”. Từng hành động của người bố ấy rất cẩn trọng: “Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ như lúc mở ra, ông xếp nó lại, nhét vào bao thư”. Sự xúc động khiến ông “trầm ngâm” rồi “khẽ mỉm cười” thật hạnh phúc. “Rồi ông lấy lại lá thư, xếp vào trong tủ cùng những lá thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm vào mặt rồi cất đi, không thiếu một lá, ngay cả những lá thư đầu tiên nét chữ còn non nớt”. => Người bố luôn dành cho con tình thương yêu sâu nặng, luôn dõi theo từng bước đi của con thể hiện qua sự nâng niu, trân trọng và gìn giữ những lá thư của con như một vật báu. + Tình yêu thương, sự kính trọng và biết ơn sâu sắc của người con dành cho bố: Khi học xa nhà, con ở dưới đồng bằng, bố ở vùng núi hiểm trở, người con rất nhớ thương bố. Mỗi lời kể của người con đều có sắc thái xúc động rưng rưng. – Bố chính là điểm tựa vững chắc, luôn đứng sau che chở, động viên tinh thần cho con, vì vậy người con rất tự hào, kính trọng và yêu quý bố mình. – Dù bố đã mất nhưng người con vẫn luôn cảm thấy có bố bên cạnh mình, suốt cả hành trình cuộc đời là bởi vì tình yêu thương, sự quan tâm, hình bóng của người bố vẫn in sâu trong ký ức của con, mãi mãi không bao giờ phai nhòa. => Đó là một người con hiếu thảo, thấu hiểu tấm lòng của cha mẹ và luôn sống xứng đáng với tình cảm thiêng liêng ấy. * Một số nét đặc sắc về nghệ thuật . – Kết hợp khéo léo các phương thức kể, tả, biểu cảm. – Cốt truyện ngắn gọn, tình huống truyện đơn giản. – Ngôi kể thứ nhất, người kể chuyện xưng “tôi” khiến câu chuyện càng trở nên gần gũi, chân thực. – Nhân vật được xây dựng chủ yếu thể hiện qua ngoại hình, hành động, lời nói; ngôn ngữ của nhân vật. – Ngôn ngữ kể chuyện mộc mạc, bình dị. => Truyện “Bố tôi” chỉ là tình huống và những sự việc hết sức đời thường nhưng đã đem đến cho người đọc sự xúc động về tình phụ tử thiêng liêng, cao quý. |
0,25đ
0,25đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
1đ
|
* Khẳng định giá trị và ý nghĩa của tác phẩm
– Khẳng định lại giá trị của truyện. – Cảm xúc hoặc lời nhắn gửi tới mọi người. |
0,25đ |
|
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có những diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. |
0,25đ | |
TỔNG ĐIỂM | 10đ |