ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới :
ĐỘC ĐÁO LỄ HỘI ĐỀN GIÓNG PHÙ ĐỒNG
Sau 5 năm kể từ ngày UNESCO chính thức công nhận Hội Gióng ở đền Phù Đổng (huyện Gia Lâm) và đền Sóc (huyện Sóc Sơn) là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Năm nay, Hội Gióng ở đền Phù Đổng lại được tổ chức với quy mô hội chính. Đây là sự kiện thu hút sự mong đợi của người dân làng Phù Đổng và hàng ngàn khách thập phương.
Hội Gióng là lễ hội truyền thống được tổ chức hàng năm ở nhiều địa phương trên địa bàn Hà Nội để tưởng nhớ và ca ngợi chiến công của người anh hùng Thánh Gióng, song độc đáo và quy mô nhất vẫn là Lễ hội Gióng ở làng Phù Đổng, được tổ chức từ ngày 6 đến 10/4 Âm lịch. Theo các nhà nghiên cứu văn hóa dân gian, Hội Gióng ở đền Phù Đổng tương truyền là nơi Thánh Gióng sinh ra và đánh thắng giặc Ân xâm lược. Vì vậy, lễ hội có ý nghĩa và hoàn chỉnh hơn những nơi khác từ ý tứ truyền thuyết đến nghệ thuật diễn xướng. Hội Gióng là hội trận độc đáo, không có gươm đao nhưng vẫn tái hiện được giá trị bằng một hệ thống nghi lễ mang tính biểu tượng đã được chuẩn hóa. Đó là hệ thống biểu tượng có những tầng ý nghĩa sâu xa, lâu đời, nhưng cũng có tầng ý nghĩa mới mẻ, cô đọng, thể hiện sự nhân nghĩa, khoan hồng của quân và dân ta từ ngàn đời nay.
Mở đầu ngày chính hội là lễ rước cờ từ đền Mẫu về đền Thượng với sự tham gia của hàng trăm người được tuyển chọn kỹ lưỡng từ các thôn của làng, thể hiện sức mạnh của đội quân Thánh Gióng. Đến đầu giờ Ngọ, phường Ải Lao diễn trò săn hổ trước đền Thượng thể hiện sức mạnh đoàn kết, có thể chiến thắng thú dữ. Trong khi đó, ở cuối làng Đổng Viên, trên bãi Đống Đàm cạnh hồ sen – tượng trưng cho trận địa địch, 28 nữ tướng địch đã dàn trận. Ngay sau đó, hội trận đã diễn ra, tái hiện hành trình đội quân Thánh Gióng xuất quân đánh giặc với phường áo đỏ, áo đen, với ông tiểu hổ dẫn đoàn ca vũ Ải Lao, ông hiệu Chiêng, hiệu Trống, hiệu Cờ, đội quân phù giá tháp tùng xe Long Mã, rồi đến cuộc giao chiến với giặc được hình tượng hóa qua ba ván múa cờ hết sức độc đáo của ông hiệu Cờ. Ván cờ thứ ba kết thúc nghĩa là quân ta đã thắng.
Sau trận đánh trên bãi Đống Đàm là trận đánh ở Soi Bia. Tương truyền, sau khi giành thắng lợi, đại quân Thánh Gióng đang ăn mừng chiến thắng ở đền Thượng thì nhận được hung tin quân địch phản kích, bao vây quân ta. Ngay lập tức, đội quân Thánh Gióng xung trận lần thứ hai. Trận địa ở Soi Bia được bố trí tương tự ở Đống Đàm, chỉ khác là cờ được phất từ trái sang phải. Ván cờ thứ ba kết thúc thì tiếng trống, chiêng nổi ba hồi vang rền, báo tin quân ta thắng trận hoàn toàn. 28 tướng giặc phải rời kiệu, quỳ gối chắp tay xin hàng. Lúc này, ông thủ từ bên phía đại quân đến trước hai nữ tướng chỉ huy, tước kiếm, lột mũ áo và múa kiếm xung quanh hai người này, tượng trưng cho sự hành quyết. Các nữ tướng còn lại được tha bổng.
Với sự chuẩn bị công phu, kết hợp uyển chuyển giữa phần lễ và phần hội, chứa đựng nhiều giá trị văn hóa đặc sắc, Lễ hội Gióng đền Phù Đổng đã mang đến cho đông đảo người dân và khách thập phương một không gian văn hóa chứa đựng di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại nằm trong lòng di tích quốc gia đặc biệt – đền Phù Đổng.
(Thanh Mai – http://sovhtt.hanoi.gov.vn/doc-dao-le-hoi-giong-den-phu-dong/ngày 15/6/2015)
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?
Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau:“Ngay sau đó, hội trận đã diễn ra, tái hiện hành trình đội quân Thánh Gióng xuất quân đánh giặc với phường áo đỏ, áo đen, với ông tiểu hổ dẫn đoàn ca vũ Ải Lao, ông hiệu Chiêng, hiệu Trống, hiệu Cờ, đội quân phù giá tháp tùng xe Long Mã, rồi đến cuộc giao chiến với giặc được hình tượng hóa qua ba ván múa cờ hết sức độc đáo của ông hiệu Cờ.”
Câu 3. Việc sử dụng kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản trên có tác dụng gì?
Câu 4. Theo em, lễ hội đền Gióng thể hiện truyền thống gì của dân tộc?
Câu 5. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, việc duy trì những lễ hội như Hội Gióng có còn ý nghĩa không? Vì sao?
- Viết (6 điểm)
Câu 1: ( 2 điểm). Từ phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (200 chữ) nêu lên vai trò của lí tưởng sống với thế hệ trẻ.
Câu 2. (4,0 điểm) : Phân tích bài thơ sau:
DẶN CON
Chẳng ai muốn làm hành khất
Tội trời đày ở nhân gian
Con không được cười giễu họ
Dù họ hôi hám úa tàn
Nhà mình sát đường, họ đến
Có cho thì có là bao
Con không bao giờ được hỏi
Quê hương họ ở nơi nào
Con chó nhà mình rất hư
Cứ thấy ăn mày là cắn
Con phải răn dạy nó đi
Nếu không thì con đem bán
Mình tạm gọi là no ẩm
Ai biết cơ trời vần xoay
Lòng tốt gửi vào thiên hạ
Biết đâu nuôi bố sau này…
Cửa Lục Thủỷ, 13-11-1991
(Dặn con, Trần Nhuận Minh, trích 100 bài thơ hay nhất thế kỉ XX,
NXB Giáo dục, 2008, tr.61)
Chú thích
Trần Nhuận Minh sinh năm 1944, quê ở Hải Dương, hiện đang sống và viết tại Quảng Ninh. Ông là một gương mặt văn chương tiêu biểu, được bạn đọc đánh giá cao, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật lần thứ hai (2007) cho hai tập thơ Nhà thơ và hoa cỏ và Bản sonat hoang dã. Thơ Trần Nhuận Minh giản dị, hàm súc, giàu chất nhân văn…
Phần | Câu | Yêu cầu | Điểm | |
ĐỌC |
1 | Văn bản trên thuộc kiểu văn bản: Văn bản thông tin |
0,5 |
|
2 | Biện pháp tu từ: liệt kê |
0,5 |
||
3 | Việc sử dụng kết hợp giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ (hình ảnh) có tác dụng:
– Giúp cho thông tin trở nên cụ thể, khách quan, chân thực và sinh động – Giúp người đọc hình dung dễ dàng hơn về diễn biến của sự kiện diễn ra trong lễ hội. |
1,0 | ||
4 | Lễ hội đền Gióng thể hiện được nhiều truyền thống tốt đẹp của dân tộc như: đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, biết ơn công lao của các anh hùng dân tộc, truyền thống nhân đạo, bao dung của người Việt…
|
1,5 | ||
5 | Học sinh thể hiện được quan điểm của bản thân về ý nghĩa của những lễ hội như Hội Gióng trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Gợi ý: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc duy trì những lễ hội như Hội Gióng vẫn còn rất nhiều ý nghĩa: + Giúp thế hệ sau hiểu rõ công lao của các anh hùng dựng nước và giữ nước, để từ đó trân trọng hơn cuộc sống hiện tại, sống có trách nhiệm với xã hội, đất nước. + Những lễ hội truyền thống tạo nên bản sắc riêng cho dân tộc, cũng là một cách thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. … |
1,0 | ||
VIẾT |
1 | Yêu cầu:
– Hình thức: Đảm bảo cấu trúc đoạn văn NLXH – Nội dung: Tham khảo các ý sau: 1. Giải thích câu nói – “Lí tưởng” là mục đích cao cả nhất mà mỗi con người luôn mong muốn thực hiện được. 2. Vai trò: – Lí tưởng có vai trò quan trọng, đặc biệt với thế hệ trẻ. + Lí tưởng không chỉ là ngọn đèn chỉ lối, là yếu tố chỉ dẫn mà nó còn chính là đích đến cuối cùng trong cuộc đời mỗi người. + Khi có lí tưởng tuổi trẻ chúng ta luôn cố gắng hết mình để thực hiện tốt những công việc cần làm, luôn cố gắng hoàn thiện bản thân. + Khi hoàn thành tốt mọi công việc, bản thân ngày càng hoàn thiện thì thành công là điều tất yếu, lí tưởng dẫn dắt thế hệ mình đến thành công. + Tuổi trẻ bồng bột, hay thất bại, lí tưởng là động lực để chúng ta vượt qua khó khăn, vấp ngã để hướng đến tương lai + Nhờ lí tưởng cao đẹp của mỗi thế hệ trẻ mà xã hội hiện tại và tương lai trở nên tốt đẹp hơn. => Lí tưởng là cái cốt lõi thể hiện vai trò, giá trị mục đích sống của thế hệ tương lai của đất nước. 3. Lấy dẫn chứng để chứng minh. 4. Kết chốt vấn đề. |
0,25
0,25
1,0
0,25 0,25 |
|
2 | Yêu cầu:
– Hình thức: Đảm bảo cấu trúc bài văn – Nội dung: Chú ý các ý sau. a.Mở bài: – Dẫn dắt, giới thiệu tên tác phẩm, tác giả và nêu vấn đề. – Bàn về thơ, Giáo sư Hà Minh Đức cho rằng: Thơ không chấp nhận triết lí khô khan, chất triết lí trong thơ là triết lí từ cuộc sống với những tình cảm cụ thể. Điều này đúng với bài thơ Dặn con của Trần Nhuận Minh. Bài thơ gửi gắm những triết lí sâu sắc về cách đối nhân xử thế trong cuộc sống. Những triết lí ấy được bắt nguồn từ tình yêu, sự quan tâm… của người cha dành cho con mình. 2. Thân bài. * Khái quát chung. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm; khái quát vấn đề: – Trân Nhuận Minh là một gương mặt văn chương tiêu biếu, được bạn đọc đánh giá cao, từng được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật lần thứ hai. Thơ ông giản dị, hàm súc, giàu chất nhân văn. Dặn con được viết ngày 13-11-1991 tại cửa Lục Thủy. Bài thơ được vinh dự chọn in trong tập 100 bài thơ hay nhất thế kỉ XX, xuất bản năm 2008. – Bài thơ gồm bốn khổ, là lời dặn con của cha, từ đó gửi gắm những triết lí sâu xa. * Phân tích, đánh giá đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ – Nội dung: + Lời cha dặn con đầu tiên của cha: Không ai muốn là người hành khất, vì lí do bất khả kháng họ mới phải tha hương xin ăn khắp chốn. Vì vậy, con không được chế giễu, kinh thường họ, dù họ hôi hám úa tàn. Tác giả gọi người ăn xin là hành khất (từ Hán Việt) thể hiện thái độ tôn trọng. Hai tính từ hôi hám úa tàn đã dựng lên chân dung tiều tụy, khốn khổ của người hành khất, qua đó thể hiện sự cảm thông sâu sắc. + Tiếp đó, cha ti mi dặn con rằng: Khi người hành khất đến nhà, con bớt chút giúp đỡ họ, điều đó cũng không đáng là bao, nó không làm cho con nghèo túng đi. Nhưng con không được phép hỏi quê hương của người hành khất. Với cách nói quả quyết không bao giờ được, người cha muốn con hiều đây là điều cấm kị. Vì điều đó sẽ khơi lên nỗi đau, sự tủi nhục trong họ. Ở khổ 3, người cha còn nhắc nhở con: con chó nhà mình cứ thấy ăn mày là cắn, con phải dạy nó theo phép nhà mình, nếu không thì bán nó đi. Qua đây, ta thây được sự tinh tê của người cha. Ong dạy con những điều nhỏ nhặt nhất, buộc con phải tìm cách xử lí ốn thỏa mọi vân đê. Khô thơ cuôi cùng, người cha muôn con hiểu về lẽ sống, về quy luật của cõi nhân sinh: cuộc sống của mình bây giờ tạm là no đủ, cần biết giúp đỡ người khác để sau này chẳng may cuộc đời xoay vần, ta lâm vào hoàn canh cơ cực, ta sẽ được mọi người giúp đỡ: Lòng tôt gửi vào thiên hạ/Biết đâu nuôi bố sau này. Khô thơ vừa như lời khuyên vê lẽ sông của cha dành cho con, vừa như là tuyên ngôn sống của tác giả: sống phải biết chia sẻ và yêu thương. – Nghệ thuật: Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung (Lêônit Lêônôp). Những lời dặn con của cha được thể hiện qua một phát minh về hình thức. Thể thơ sáu chữ hiện đại với nhịp điệu chậm rãi. Giọng điệu chân thành, nhẹ nhàng, giàu xúc cảm, sâu lắng. Hình ảnh thơ dung dị, tự nhiên. Từ ngữ có sự kt hp cc từ thuấn Việt với các từ Hán Việt hp lí. Sử dụng thành công phép điệp cấu trúc, nhân hóa… * Đánh giá: – Khắng định giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ: Dặn con là lời dặn dò chân thành, tha thiết của người cha đối với con về lòng nhân ái, sự bao dung, sẻ chia, đồng cảm…, về cách ứng xử đúng đắn, có văn hóa trước những số phận bất hạnh, kém may mắn trong cuộc đời; đồng thời thể hiện sự chiêm nghiệm sâu sắc, tinh tế của nhà thơ về giá trị của việc cho đi, của lối sống tình nghĩa, thương người, thương đời… Qua đó, ta thấu hiểu được tấm lòng yêu thương, sự quan tâm dạy dỗ của người cha, thấy được phong cách sáng tác của Trần Nhuận Minh. Bài thơ không chỉ là tiếng lòng của người cha Trân Nhuận Minh mà là tiềng lòng của nhiều bậc cha mẹ. – Mở rộng, so sánh: Học sinh so sánh với các bài thơ cùng đề tài như: Nói với con của Y Phương để thấy được dấu ấn riêng của Trần Nhuận Minh. c. Kết bài: Khắng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ, ý nghĩa của bài thơ với người viết. Dặn con của Trần Nhuận Minh là trang sách, đám mây ngũ sắc trong lòng nhiều độc giả bởi những bài học nhân văn sâu sắc mà bài thơ đem lại. Có lẽ vì thế mà nó xứng đáng trở thành một trong số bài thơ hay nhất của thế kỉ XX. |
0,25
0,25
2,75
0,5
0,25 |
||
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý chấm, GV căn cứ vào bài làm và cảm nhận của HS để cho điểm phù hợp.