PHẦN I ĐỌC HIỂU ( 4 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới
KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂU CON
Không có gì tự đến đâu con
Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa
Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa
Mùa bội thu trải một nắng hai sương.
Không có gì tự đến dẫu bình thường
Phải bằng cả đôi tay và nghị lực
Như con chim suốt ngày chọn hạt
Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.
Dẫu bây giờ bố mẹ – đôi khi
Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi
Có roi vọt khi con hư và dối
Thương yêu con đâu đồng nghĩa với chiều.
Đường con đi dài rộng rất nhiều
Năm tháng nụ xanh giữ cây vươn thẳng
Trời xanh đấy, nhưng chẳng bao giờ lặng
Chỉ có con mới nâng nổi chính mình.
Chẳng có gì tự đến – Hãy đinh ninh.
(Trích Lời ru vầng trăng, Nguyễn Đăng Tấn)
* CHÚ THÍCH: Bài thơ “Không có gì tự đến đâu con”, được nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn viết tặng con là Nguyễn Đăng Tiến vào khoảng năm 1995, khi Tiến đang học lớp 3. Bài thơ được in trong tập thơ “Lời ru Vầng trăng”, xuất bản năm 2000.
Câu 1. (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. (0.5 điểm). Cha dặn con những điều gì? Tìm câu thơ thể hiện điều đó?
Câu 3. (1.0 điểm). Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ thơ sau:
“Không có gì tự đến dẫu bình thường
Phải bằng cả đôi tay và nghị lực
Như con chim suốt ngày chọn hạt
Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.”
Câu 4. (1.0 điểm). Em hiểu như thế nào về 2 câu thơ sau?
“Trời xanh đấy, nhưng chẳng bao giờ lặng
Chỉ có con mới nâng nổi chính mình.”
Câu 5. ( 1.0 điểm) Anh/chị có suy nghĩ gì về lời khuyên của cha mẹ được thể hiện trong bài thơ ( trình bày khoảng 3 – 4 dòng)
PHẦN II.VIẾT ( 6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Em hãy cảm nhận về “ tiếng lòng” mà nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn gửi gắm trong bài thơ “ Không có gì tự đến đâu con” bằng đoạn văn khoảng 200 chữ
Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lòng kiên trì trong cuộc sống hiện nay.
TẢI FILE ĐẦY ĐỦ CÓ HƯỚNG DẪN CHẤM