Đề thi chính thức môn Ngữ Văn vào 10 tỉnh Bình Phước 2025
Gợi ý đáp án
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH PHƯỚC
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
NĂM HỌC 2025-2026
Môn thi: NGỮ VĂN
(Đề thi có 02 trang, gồm 02 câu)
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 02/06/2025
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
NHỚ
(Nguyễn Đình Thi)
Ngôi sao nhỏ ai mà sao lấp lánh
Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mái
Ngọn lửa nào ai mà hồng đêm lạnh
Suối ấm lòng chiến sĩ dưới ngọn cây
Anh yêu em như anh yêu đất nước
Vất và đau thương tươi thắm vô ngần
Anh yêu em mỗi bước đường mỗi bước
Mỗi tối anh nằm mỗi miền anh ơi
Ngôi sao trong đêm không bao giờ tắt
Chúng ta yêu nhau chiến đấu suốt đời
Ngọn lửa trong rừng bập bùng đó rực
Chúng ta yêu nhau kiêu hành làm người
(Trích trong tập chí Nhã Văn, số 2, tháng 9/2010)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,75 điểm): Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,75 điểm): Chỉ ra những hình ảnh chỉ đạo trong bài thơ trên.
Câu 3 (1,0 điểm): Em hiểu như thế nào về hai dòng thơ:
Anh yêu em như anh yêu đất nước
Vất và đau thương tươi thắm vô ngần
Câu 4 (1,0 điểm): Nếu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong hai dòng sau:
Ngôi sao nhỏ ai mà sao lấp lánh
Soi sáng đường chiến sĩ giữa đèo mái
Câu 5 (0,5 điểm): Từ nội dung của bài thơ, em cần làm gì để thể hiện tình yêu đối với quê hương, đất nước?
PHẦN II: VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật tả tình yêu đất nước thể hiện trong bài thơ ở phần đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm): Hiện nay, hiện tượng xả rác bừa bãi đang diễn ra phổ biến ở nhiều nơi, từ thành thị đến nông thôn, từ trường học đến khu dân cư.
Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày những giải pháp để khắc phục hiện tượng trên.
HẾT
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
Thể thơ 8 chữ
Câu 2. (0,5 điểm)
Những hình ảnh chủ đạo trong bài thơ: anh, em, ngôi sao, ngọn lửa, chiến sĩ
Câu 3. (1,0 điểm)
Hai câu thơ thể hiện tình cảm gắn bó sâu sắc giữa tình yêu đối với đất và tình yêu đất nước. Tác giả khẳng định: tình yêu với người con gái cũng tha thiết, đậm thắm như tình yêu với quê hương, đất nước.
Đất nước dù trải qua bao vất vả, đau thương vẫn tồn tại, đẹp đẽ vô ngần, cũng như tình yêu của anh dành cho em trong hoàn cảnh chiến tranh khó khăn vẫn không nản, trong sáng và bền bỉ.
Câu 4. (1,0 điểm)
Biện pháp nhân hoá: (ngôi sao) nhớ
Tác dụng:
- Giúp hình ảnh thêm sinh động, hấp dẫn, có hồn.
- Biện pháp nhân hoá đã khiến hình ảnh ngôi sao trở nên sống động, mang một vẻ đẹp trong hành động chiến sĩ, biết thấu hiểu, biết lấp lánh soi sáng con đường chiến đấu.
- Qua đó, tác giả làm tăng tính chất lãng mạn, thiêng liêng gắn bó giữa con người với thiên nhiên, đồng thời gửi gắm tình cảm chân thành cho những người yêu nước, hướng tới hoàn cảnh chiến tranh.
Câu 5. (1,0 điểm)
HS đưa ra quan điểm phù hợp
Gợi ý: HS ra sức học tập tốt, rèn luyện đạo đức, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, và sẵn sàng đóng góp công sức cho sự nghiệp bảo vệ quê hương, đất nước.
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý của Tuyen sinh 247:
1.Mở đoạn: Giới thiệu chung
2. Thân đoạn:
- Nhân vật trữ tình là người chiến sĩ.
- Tình cảm của nhân vật trong bài thơ:
- Tình yêu đôi lửa sâu nặng, da diết
- Tình yêu Tổ quốc gắn liền với tình yêu lửa đôi
- Tình yêu trở thành động lực cho chiến đấu: Tình yêu giúp con người vượt lên gian khổ, giữ vững niềm tin và lòng kiêu hãnh.
=> Thể hiện vẻ đẹp của tình yêu trong hoàn cảnh chiến tranh: thiêng liêng, thủy chung, từ thành nguồn sức mạnh. Qua đó, làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ Việt Nam thời kháng chiến.
Nghệ thuật: - Hình ảnh giàu tính tượng trưng: ngôi sao, ngọn lửa.
- Nhịp thơ linh hoạt, giàu nhạc điệu, tình cảm chân thành.
- Ngôn ngữ mạnh mẽ mà sâu sắc
- Kết đoạn: Tổng kết vấn đề.
Câu 2. (4,0 điểm)
Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý của Tuyen sinh 247:
!. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
2. Thân bài:
a. Thực trạng
- Ở những nơi công cộng: bệnh viện, nhà trường, các danh lam thắng cảnh không khó để gặp những rác thải được vứt ngổn ngang bao góc nhà loại rác thải từ mềm đến cứng bốc mùi hôi thối và gây ảnh hưởng đến cảnh quan của nơi công cộng.
b. Nguyên nhân
- Chủ quan: do ý thức của người dân chưa tốt, tiện tay vứt rác vì nghĩ nơi công cộng không phải là trách nhiệm của bản thân mình.
- Khách quan: do lượng thùng rác ở nơi công cộng Việt Nam chưa đủ để đáp ứng được nhu cầu xả rác vô cùng của người dân khiến nơi nào cũng vứt bừa bãi.
c. Hậu quả
- Lượng rác thải xả ra nhiều gây ảnh hưởng đến môi trường khi ngày nay ô nhiễm môi trường ngày càng tăng.
- Gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người; gây mất mỹ quan.
- Việc rác thải xả bừa bãi ở nơi công cộng gây khó khăn cho nhân viên vệ sinh trong việc thu gom và xử lý.
d. Giải pháp - Mỗi con người cần tự giác ý thức phân loại rác thải, bỏ rác vào đúng nơi quy định ở những nơi công cộng.
- Mỗi nơi công cộng cần có những biển báo đồ rác thải, bố trí thùng rác hợp lý cùng như có những hình phát thể hiện đúng với những trường hợp xả rác bừa bãi.
- Nhà nước, các cấp quan li can tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa những tác hại của rác thải động thổi có hình thức xử lý nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề.