Đề thi thử
LIÊN TRƯỜNG THPT
(Đề thi gồm 02 trang) |
THI KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NĂM HỌC 2024 – 2025
Môn: Ngữ văn, lớp 12 (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề) |
Họ và tên học sinh: ……………………………………Mã số học sinh: ……………………
PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 điểm).
Đọc văn bản sau:
Ðêm xuống. Con thuyền neo lại giữa sông. Ngọn lửa bếp trên mui thuyền hắt một vầng sáng dịu dàng xuống mặt nước. Người trong xóm trại trên bến Chùa không biết con thuyền này từ đâu đến neo lại trên khúc sông này đã hơn một tháng nay. Hàng ngày những người trong gia đình trên chiếc thuyền ấy làm một công việc là lấy cát rồi bán cho các gia đình trên thị trấn nhỏ bên kia sông đang thi nhau xây nhà. Hơn một tháng không ai thấy những người trên chiếc thuyền lên bờ. Họ đội cát bằng những cái thúng to, đi nhún nhảy trên tấm ván. Khi đến đầu tấm ván gối lên bờ, họ đổ cát xuống bãi cỏ cho người mua, bàn chân không hề chạm mặt đất. Hàng xóm của họ là những chiếc thuyền đánh cá, thuyền chở hàng thuê v.v…
Chủ chiếc thuyền cát là một ông già ngoài sáu mươi tuổi, mái tóc dài được búi gọn trên đầu, chòm râu bạc xòa che gần kín vồng ngực gồ lên như tảng đá. Ðôi vai ông u lên, đỏ sậm và rạn như vai trâu cày. Cơ thể ông đanh lại như đá tạc, nhưng đôi mắt thì khác, đôi mắt lúc nào cũng u buồn, ngơ ngác như vừa đánh mất một điều gì.
Ông Lư (ông già chủ thuyền) ngồi im lặng trên sàn gỗ của mui thuyền. Bên cạnh ông là một quả bầu khô lớn đựng rượu, một thứ rượu do ông cất lấy ngâm với củ cỏ gấu, loại củ già đen bóng như sừng. Trước ông là một đĩa cá sông nướng và một chiếc rổ con đựng những con trùng trục đã hấp chín với gừng khô. Chiều nào ông cũng ngồi uống rượu như thế cho tới khuya và không hề động đến một hạt cơm. Chỉ những đêm mưa bão ông mới chịu ở trong chiếc nhà thuyền.
[…]Ngày mai cả nhà ông sẽ đi Bãi Yên. Đó là đoạn sông rộng và êm chạy ven chân một dãy núi đá vôi. ở dưới đáy khúc sông đó là mộ người vợ bất hạnh của ông. Thế là đã hơn mười năm rồi. Con sông đổ biết bao nhiêu nước ra biển cũng như ông có biết bao thay đổi trên đời. Vào mùa hè cách đây mười hai năm. Đó là mùa hè đầy bệnh tật và đói kém. Dọc hai bên bờ sông ông qua, ngày nào cũng vọng tiếng kèn đám ma thảm thiết và thấp thoáng sau những lùm tre gầy nhằng, úa vàng là những chiếc cờ tang vật vờ bay. Rồi vợ ông cũng trở thành nạn nhân của mùa hè ghê rợn ấy. Bà để lại cho ông ba đứa con. Đứa con gái hồi đó mới hơn bốn tuổi. Trong suốt ba ngày ròng rã, ông ngồi trên mui thuyền trước xác vợ. Hai đứa con trai ông vừa chèo thuyền vừa dỗ đứa em gái của mình ốm yếu khóc ngặt nghẽo suốt ngày. Ông cập thuyền vào những đám dân cư hai bên sông để xin được chôn cất vợ. Nhưng không một nơi nào chấp thuận. Họ xua đuổi gia đình ông như xua đuổi một thứ ma quỷ chuyên đi gieo rắc cái chết. Họ sợ bị lây bệnh dịch. Ông không còn biết về đâu. Ông sinh ra trên chiếc thuyền này. Ông chỉ biết con thuyền và dòng sông. Đến tối ngày thứ ba, ông ôm xác vợ khóc. Giữa dòng sông mênh mang, con thuyền vật vờ trôi với một ngọn đèn dầu héo hắt trên mui thuyền. Cuối cùng chỉ còn lại dòng sông mở rộng lòng đón nhận mọi số phận. Ông chôn vợ xuống đáy dòng sông ở chỗ khúc sông rộng và êm nhất. Ông cùng hai đứa con dùng gàu sắt thường dùng để lấy cát đào một cái hố dưới đáy sông và để người đàn bà yên nghỉ ở đó. Họ chở một thuyền đá xanh xếp lên thành chiếc mộ để tránh nước cuốn đi. Đêm đó ông xõa tóc, đốt hương lễ thần sông. Ông đổ hết một bầu rượu lớn xuống sông và nguyền rằng: tất cả những người trong gia đình ông sẽ không bao giờ đặt chân lên mặt đất. Họ sẽ sống một cuộc đời trên sông. Ông luôn luôn nói với con cái rằng: Nếu chúng nó để gót chân chạm vào mặt đất đôi bờ thì trái tim chúng sẽ biến thành trái tim quỷ, chúng sẽ trở thành những con thú độc ác. Hằng năm cứ đến ngày giỗ vợ, dù công việc bận thế nào gia đình ông cũng nghỉ. Ông sắm sửa lễ vật và khi mặt trời khuất núi thì cả gia đình chèo thuyền đến Bãi Yên. Ông xõa tóc và mặc áo, đây là ngày duy nhất trong năm ông mặc áo trừ những ngày đông rét mướt. Sau khi làm lễ ông cùng hai người con trai lặn xuống đáy sông sửa sang lại ngôi mộ. Ít năm sau người con trai cả lấy vợ. Cô dâu là con gái một bạn thuyền của ông. Ngày cưới con, ông cho đứa con trai thứ hai bơi chiếc mủng nhỏ đi suốt mấy ngày dọc một bãi sông mời bạn thuyền. Đám cưới được tổ chức ở Bãi Yên với hàng chục chiếc thuyền các loại kết lại thành một chiếc bè lớn.
(Trích “Mùa hoa cải bên sông”, Nguyễn Quang Thiều, NXB Hội Nhà văn, 2012)
Thực hiện các yêu cầu/ Trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra những chi tiết miêu tả ngoại hình của nhân vật ông Lư trong đoạn trích.
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong câu văn sau: “Cuối cùng chỉ còn lại dòng sông mở rộng lòng đón nhận mọi số phận.”
Câu 4. Nêu nhận xét của anh/chị về lời nguyền của ông Lư trong đoạn trích.
Câu 5. Anh/Chị có đồng tình với việc ông Lư cấm các con được đặt chân lên mặt đất hay không? Vì sao?
PHẦN VIẾT (6.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vai trò của người kể chuyện, điểm nhìn trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4.0 điểm): Để có thể trở thành những công dân toàn cầu, người trẻ cần trang bị cho mình rất nhiều kĩ năng, trong đó kĩ năng giao tiếp là yếu tố vô cùng quan trọng. Bằng cách giao tiếp khéo léo, chúng ta có thể tạo ra điều kỳ diệu và mở ra những cơ hội mới trong cuộc sống.
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về vấn đề: Tuổi trẻ với việc trau dồi kĩ năng giao tiếp để mở ra những cơ hội mới trong cuộc sống.
————— HẾT —————-
Thí sinh không được sử dụng tài liệu
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
TRƯỜNG PTTH SP TRÀNG AN
(Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 05 trang)
|
KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2024 – 2025
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 12
|
||||||
Phần | Câu | Nội dung | Điểm | ||||
I | ĐỌC HIỂU | 4.0 | |||||
1 | – Ngôi kể: ngôi thứ ba.
Hướng dẫn chấm: – Trả lời như đáp án: 0.5 điểm – Không trả lời hoặc trả lời khác: 0.0 điểm |
0.5 | |||||
2 | Những chi tiết miêu tả ngoại hình của nhân vật ông Lư trong đoạn trích là: ngoài sáu mươi tuổi, mái tóc dài được búi gọn trên đầu, chòm râu bạc xòa che gần kín vồng ngực gồ lên như tảng đá; đôi vai u lên, đỏ sậm và rạn như vai trâu cày; cơ thể ông đanh lại như đá tạc, đôi mắt lúc nào cũng u buồn, ngơ ngác như vừa đánh mất một điều gì.
Hướng dẫn chấm: – Trả lời đầy đủ như đáp án: 0.5 điểm – Trả lời chưa đầy đủ: 0.25 điểm – Không trả lời hoặc trả lời sai: 0.0 điểm |
0.5
|
|||||
3 | Câu văn: “Cuối cùng chỉ còn lại dòng sông mở rộng lòng đón nhận mọi số phận.”:
– Biện pháp nhân hóa: dòng sông mở rộng lòng đón nhận mọi số phận. – Tác dụng của phép tu từ nhân hóa là: + Nhấn mạnh vẻ đẹp bao dung của dòng sông đối với con người. + Bộc lộ nỗi lòng cảm kích, biết ơn của ông Lư đối với dòng sông. + Làm cho cách diễn đạt thêm sinh động, giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm hơn. Hướng dẫn chấm: – Trả lời đầy đủ hoặc tương đương như đáp án: 1.0 điểm – Chỉ ra biểu hiện của biện pháp nhân hóa: 0.25 điểm – Chỉ trả lời được một trong ba tác dụng: 0.25 điểm – Không trả lời: 0 điểm |
1.0 | |||||
4 | – Lời nguyền của ông Lư trong đoạn trích: tất cả những người trong gia đình ông sẽ không bao giờ đặt chân lên mặt đất.
– Nhận xét lời nguyền của ông Lư: + Lời nguyền đó xuất phát từ tâm trạng bất mãn cao độ của ông Lư trước sự nhẫn tâm của người dân hai bên sông không cho ông được chôn cất vợ trên bờ khi vợ ông mất vì dịch bệnh. + Lời nguyền đó cũng xuất phát từ nỗi đau đớn khôn xiết của ông Lư trước sự ra đi của vợ. + Lời nguyền đó thể hiện thái độ kiên quyết của ông Lư muốn tuyệt giao với những con người trên mặt đất, không muốn căn bệnh vô cảm của những người dân hai bên bờ năm xưa ảnh hưởng đến những đứa con ông Hướng dẫn chấm: – Trả lời đầy đủ 2 ý như đáp án hoặc tương đương: 1.0 điểm – Trả lời được lời nguyền: 0.25 điểm – Trả lời được nhận xét đúng từ 2 ý trở lên: 0.75 điểm – Không trả lời: 0 điểm |
1.0 | |||||
5 | HS nêu quan điểm của bản thân và lí giải. Sau đây là gợi ý:
– HS đồng tình với với việc ông Lư cấm các con được đặt chân lên mặt đất, bởi vì: + Cuộc sống nơi mặt đất chứa đựng nhiều phức tạp trong đó có cả sự vô cảm, tàn nhẫn mà gia đình ông đã phải gánh chịu hậu quả. + Gia đình ông đã gắn bó với con sông từ bao năm nay, … – HS không đồng tình vì: + Các con của ông cần lên mặt đất để đi học để mở rộng hiểu biết. + Trên mặt đất không phải ai cũng vô cảm, cũng xấu tính. + Không chỉ vì nỗi hận thù trong quá khứ mà ông Lư bắt các con ông phải sống cuộc sống tẻ nhạt, quanh năm suốt tháng lênh đênh trên mặt nước sông; ông không nên áp đặt cuộc sống của các con ông mà cần cho chúng được tự do quyết định. – HS vừa đồng tình vừa không đồng tình: Kết hợp 2 cách lý giải trên – Hướng dẫn chấm: – Học sinh bày tỏ được quan điểm: 0.25 điểm – Lý giải rõ ràng, thuyết phục: 0.75 điểm – Lý giải sơ sài hoặc chưa thuyết phục: 0.25 – 0.5 điểm – Không trả lời: 0 điểm |
1.0 | |||||
II | VIẾT | ||||||
1 | Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vai trò của người kể chuyện, điểm nhìn trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu. | 2,0 | |||||
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành |
0,25 | ||||||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
Vai trò của người kể chuyện, điểm nhìn trong đoạn trích “Mùa hoa cải bên sông” (Nguyễn Quang Thiều) ở phần Đọc hiểu. |
0,25 | ||||||
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng trên cơ sở đảm bảo những nội dung sau: – Giới thiệu được tên tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận – Chỉ ra người kể chuyện và điểm nhìn trong đoạn trích: + Ngôi kể: sử dụng ngôi kể thứ ba. + Điểm nhìn: Kết hợp cả điểm nhìn của người kể chuyện ngôi thứ ba và điểm nhìn bên trong của nhân vật ông Lư (Ông không còn biết về đâu; Ông chỉ biết con thuyền và dòng sông.) – Phân tích vai trò của người kể chuyện và điểm nhìn: + Người kể chuyện thứ ba, trần thuật theo điểm nhìn của người kể chuyện giúp tái hiện những sự việc và khắc họa nhân vật ông Lư một cách khách quan. Tuy vậy, câu chuyện vẫn gợi nên trong người đọc nỗi day dứt, ám ảnh về những số phận con người nơi mặt sông. + Điểm nhìn di chuyển vào bên trong giúp tái hiện thế giới nội tâm nhân vật ông Lư với nỗi đau đớn tột cùng khi không thể chôn cất vợ trên bờ, mà phải chôn dưới đáy sông lạnh lẽo. + Thể hiện thái độ của người kể chuyện: đồng cảm, xót xa trước số phận của những kiếp người sống và gắn bó với con sông. – Khẳng định lại vấn đề nghị luận: Người kể chuyện và điểm nhìn góp phần quan trọng trong việc khắc họa nhân vật và truyền tải những thông điệp sâu sắc đến người đọc. Hướng dẫn chấm: – Học sinh triển khai được hệ thống ý để chỉ ra, phân tích sâu sắc được vai trò của người kể chuyện và điểm nhìn, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng từ đoạn trích: 1,0 điểm – Học sinh triển khai được hệ thống ý để phân tích được vai trò của người kể chuyện và điểm nhìn, nhưng chưa sâu sắc, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và dẫn chứng từ đoạn trích: 0,75 điểm – Học sinh triển khai được hệ thống ý để phân tích được một số vai trò của người kể chuyện và điểm nhìn, chưa có dẫn chứng và lý lẽ chưa thuyết phục: 0,5 điểm. – Học sinh chưa biết triển khai ý, viết lan man: 0,25 điểm. |
1,0 | ||||||
d. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết. |
0,25 | ||||||
đ. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
Hướng dẫn chấm: Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm |
0,25 | ||||||
2 | Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bàn về vấn đề: Tuổi trẻ và kĩ năng giao tiếp để đáp ứng xu thế toàn cầu hoá hiện nay. | 4,0 | |||||
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận: Bỏa đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn. | 0,25 | ||||||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tuổi trẻ với việc trau dồi kĩ năng giao tiếp để mở ra những cơ hội mới trong cuộc sống. | 0,5 | ||||||
c. Viết bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu sau:
* Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng, trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục bố cục 3 phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng: Mở bài: Tuổi trẻ với việc trau dồi kĩ năng giao tiếp để mở ra những cơ hội mới trong cuộc sống. Thân bài: * Giải thích: + Kĩ năng giao tiếp là khả năng sử dụng ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ cơ thể để truyền tải, diễn đạt, trao đổi thông tin…; kĩ năng giao tiếp gồm những quy tắc, cách ứng xử, phản hồi… giữa người nói và người nghe nhằm đạt mục đích nhất định. + Cơ hội: là một thuật ngữ dùng để chỉ một tình huống hoặc sự kiện có thể tạo ra tiềm năng cho một lợi ích, thành công, hoặc sự phát triển. Nó thường được coi là một khả năng hay một lợi thế mà người ta có thể tận dụng để đạt được mục tiêu hoặc thay đổi tình huống hiện tại theo cách tích cực. =>Kĩ năng giao tiếp có vai trò vô cùng quan trọng mở ra những cơ hội mới cho con người. * Bàn luận: – Vai trò của kĩ năng giao tiếp: + Giúp nâng cao khả năng tương tác, diễn đạt của bản thân để đạt mục đích giao tiếp, dễ dàng hợp tác, làm việc chung + Giúp con người biết lắng nghe, học hỏi, đối thoại với những người xung quanh, từ đó, tích lũy kinh nghiệm để tự hoàn thiện, phát triển bản thân. + Giúp mỗi người tự khẳng định mình, là cơ sở để tạo dựng những mối quan hệ tốt đẹp, nắm bắt những cơ hội, vươn đến thành công. Người giỏi giao tiếp thường có cơ hội nghề nghiệp tốt hơn và dễ dàng thu hút sự chú ý của người khác. + Giúp người trẻ kết nối, diễn đạt ý tưởng và tạo dựng mối quan hệ tích cực. Điều này giúp họ không bị tụt lại phía sau trong thời đại hội nhập. – Làm thế nào để nâng cao kĩ năng giao tiếp? + Tham gia các khóa học hoặc các hoạt động giao tiếp trong cộng đồng như thuyết trình, tham gia câu lạc bộ, đọc sách báo… + Cần phát triển sự tự tin, chủ động và tinh thần sẵn sàng đối thoại; tập trung vào chủ đề và biết cách lắng nghe, phản hồi là rất quan trọng. + Trau dồi kiến thức xã hội, tích, trải nghiệm cuộc sống, tích luỹ từ vựng, cải thiện ngoại ngữ và không ngừng thực hành giao tiếp. * Mở rộng vấn đề, trao đổi (quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác): Học sinh hình dung những ý kiến trái chiều, ngược với quan điểm của bản thân, từ đó có trao đổi để bảo vệ quan điểm cá nhân. Sau đây là gợi ý: – Có nhiều người nghĩ rằng giao tiếp là năng khiếu mà không cần học hành chúng ta vẫn có thể làm tốt. – Giá trị của bản thân được đánh giá qua nhiều yếu tố như kĩ năng sống, tri thức, vốn sống, trình độ… nên kĩ năng giao tiếp không phải là yếu tố duy nhất, quyết định. * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân: – Cần nhận thức được vai trò quan trọng của trau dồi kĩ năng giao tiếp đối với sự thành công của mỗi người.; – Lập kế hoạch luyện tập kĩ năng diễn đạt thường xuyên, tạo môi trường giao lưu gặp gỡ để nâng tầm giá trị của bản thân… * Kết bài: Khái quát lại vấn đề Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Dẫn chứng: HS lấy dẫn chứng chứng minh cho vấn đề nghị luận trên. Yêu cầu dẫn chứng tiêu biểu, có tính cập nhật. Hướng dẫn chấm: – Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai rành mạch các luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề, lập luận chặt chẽ, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng, đề xuất được những giải pháp khả thi về vấn đề bàn luận, có mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 2,25-2,5 điểm. – Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai được các luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề, lập luận tương đối chặt chẽ, có dẫn chứng nhưng chưa thật tiêu biểu, đề xuất được những giải pháp vấn đề bàn luận, có mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 1,5 -2,0 điểm. – Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai được luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề, lập luận chưa chặt chẽ, có dẫn chứng nhưng chưa tiêu biểu, chưa đề xuất được những giải pháp khả thi về vấn đề bàn luận, chưa có mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 1,0-1,25 điểm. – Xác định vấn đề nghị luận chưa rõ, bài làm sơ sài, lí lẽ và dẫn chứng thiếu thuyết phục, chưa đề xuất được giải pháp và chưa có mở rộng, trao đổi với ý kiến trái chiều: 0,25-0,75 điểm – Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn: 0,0 điểm |
2,5 | ||||||
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu và liên kết văn bản. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết |
0,25 | ||||||
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm |
0,5 | ||||||
Tổng điểm | 10,0 | ||||||