Đề thi chính thức môn Ngữ Văn vào 10 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 2025
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
(Đề thi có 01 trang)
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2025 – 2026
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài thi: 120 phút
Ngày thi: 05/6/2025
I, ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
Có một đêm trăng
Trăng có phải mâm xôi đâu mà ngon đến vậy
Em bán báo đi qua bóng dịu bên đường
Trăng nhống nhánh trên vòm mộng mị
Kiếm được mấy trăm đồng còn quan trọng hơn!
Trăng có phải mâm xôi đâu mà ngon đến vậy
Em ra rời tay găm mặt xuống đôi giày
Giả có khúc bánh mì, giả có trái bắp
Trăng sáng suông thì cũng thế thôi!
Trăng có phải mâm xôi đâu mà ngon đến thế
Mùa đêm em cặp vé số này đi xin chi, xin anh
Em dằng dặc bán những giấc mơ bạc triệu
Đêm va vật lề đường, đêm không chiếu chăn…
Trăng rơi rợi
Và em lầm lũi
Những bóng nhỏ liêu xiêu dàn dụ trên đường
Tờ báo
Cặp vé số
Những đôi giày bóng lỏn
Một em đi qua
Ba em đi qua…
(Hoàng Quý, Ngang qua cánh đồng, in lần thứ 3, NXB Hội Nhà văn, 2019, tr.149-150)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Văn bản được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra 01 dấu hiệu hình thức để xác định thể thơ đó.
Câu 2. Em hiểu như thế nào về hình ảnh Trăng và mâm xôi trong câu Trăng có phải mâm xôi đâu mà ngon đến vậy?
Câu 3. Nêu tác dụng của cách kết hợp từ độc đáo bán những giấc mơ bạc triệu.
Câu 4. Văn bản gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của sự đồng cảm trong cuộc sống? (Trình bày trong khoảng 5-7 dòng)
II, VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh những đứa trẻ trong văn bản ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm)
Ngày nay, không chỉ những đứa trẻ lang thang cơ nhỡ mà bất cứ trẻ em nào cũng có thể gặp phải nỗi đau về thể xác, tinh thần. Hãy viết một bài văn nghị luận xã hội ngắn (khoảng 500 chữ) về vấn đề trên.
HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT ĐỀ THI VÀO 10 NĂM HỌC 2025 – 2026
MÔN NGỮ VĂN – VŨNG TÀU
THỰC HIỆN: BAN CHUYÊN MÔN TUYENSINH247.COM
—HOÀN THÀNH—
I, ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1.
Thể thơ tự do
Dấu hiệu: các chữ trong các câu thơ không bằng nhau.
Câu 2.
Học sinh dựa vào câu thơ và đưa ra cách hiểu phù hợp.
Gợi ý:
- “Trăng” vốn là hình ảnh đẹp, gợi mộng mơ, trong trẻo của thiên nhiên.
- “Mâm xôi” là hình ảnh cụ thể, tượng trưng cho cái ngon, cái no đủ, vật chất.
→ Câu thơ thể hiện nỗi niềm đau xót và lời giễu gợi nhẹ của tác giả khi nói về đời sống thiếu thốn, vất vả của những trẻ em bất hạnh (những em bé bán vé số). Trăng dù đẹp đến đâu cũng không thể lấp đầy cái đói, cái khổ thực tại.
Câu 3.
Học sinh dựa vào ngữ cảnh và đưa ra cách hiểu phù hợp với cách kết hợp từ.
Gợi ý:
Những đứa trẻ bán vé số — là người nghèo khổ, lại đi bán “giấc mơ bạc triệu” cho người khác với hi vọng đổi đời.
Câu 4.
Trong xã hội còn nhiều mảnh đời bất hạnh, sự đồng cảm giúp con người xích lại gần nhau, chia sẻ, nâng đỡ nhau vượt qua nghịch cảnh.
Khi biết cảm thông với nỗi đau và khó khăn của người khác, ta sống nhân văn hơn, biết trân trọng hạnh phúc mình đang có.
Đồng cảm còn là cách để xã hội trở nên ấm áp, thiện lương và công bằng hơn.
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý:
Mở đoạn:
- Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận.
Thân đoạn:
- Hình ảnh những đứa trẻ vất vả, lao động sớm
- Các em hiện lên là những đứa trẻ nghèo, mưu sinh nơi vỉa hè, góc phố.
→ Tư thế “rã rời tay”, “găm mặt xuống đôi giày” diễn tả sự mệt mỏi, kiệt sức, thể xác lẫn tinh thần sau một ngày ngược xuôi mưu sinh.
→ Câu hỏi tu từ “Trăng có phải mâm xôi đâu mà ngon đến thế” l lặp lại tạo nên sự đối lập: ánh trăng đẹp, mộng mơ – nhưng cuộc đời các em lại lam lũ, cơ cực. - Ước mơ khát vọng của những đứa trẻ vất vả đầy xót xa: Các em bán hy vọng đổi đời cho người khác, nhưng chính mình lại đang sống trong nghèo khó, thiếu thốn.
- Nỗi xót xa lặng thầm của tác giả trước những đứa trẻ cơ cực.
- Cảnh vật vẫn đẹp, nhưng cuộc sống các em thì lặng lẽ, đơn độc, bị bỏ lại trong xã hội.
- Hình ảnh “những bóng nhỏ liêu xiêu” là biểu tượng cho thân phận nhỏ bé, mong manh của các em giữa cuộc đời xô bồ.
- Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do, nhịp điệu linh hoạt
- Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ
- Ngôn từ có cách kết hợp độc đáo, giàu ý nghĩa.
Kết luận:
- Tổng kết vấn đề nghị luận.
Câu 2 (4,0 điểm)
Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý:
Mở bài
- Nêu vấn đề nghị luận: Trong xã hội hiện đại, vẫn còn một bộ phận trẻ em đang phải chịu đựng nỗi đau cả về thể xác lẫn tinh thần. Đây là một thực trạng đáng lo ngại và cần có giải pháp kịp thời.
Thân bài
- Giải thích:
- Nỗi đau thể xác: Trẻ em bị bạo hành thân thể, lao động quá sức, suy dinh dưỡng, không được chăm sóc y tế.
- Nỗi đau tinh thần: Bị lạm dụng, bị cô lập, bắt nạt, áp lực học hành, thiếu thốn tình cảm gia đình.
→ Đây là những tác động tiêu cực đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.
- Nguyên nhân dẫn đến những tổn hại cả về thể chất lẫn tinh thần của trẻ em.
- Gia đình: Cha mẹ thiếu hiểu biết, ly hôn, nghèo đói, bạo lực gia đình.
- Nhà trường: Thiếu kỹ năng quản lý học sinh, bạo lực học đường, áp lực điểm số.
- Xã hội: Thiếu sự quan tâm đúng mức, môi trường sống độc hại, ảnh hưởng của mạng xã hội.
- Pháp luật: Chưa thực thi nghiêm các chính sách bảo vệ trẻ em.
- Giải pháp
Về phía gia đình:
- Giáo dục cha mẹ về quyền trẻ em và kỹ năng nuôi dạy con.
- Tạo môi trường gia đình yêu thương, an toàn.
Về phía nhà trường:
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống, tâm lý học đường.
- Có cơ chế phát hiện và xử lý bạo lực học đường.
Về phía xã hội và pháp luật:
- Truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Cơ quan chức năng cần giám sát và xử lý nghiêm các hành vi xâm hại trẻ em.
- Xây dựng hệ thống bảo vệ trẻ em hiệu quả: tổng đài trợ giúp, tổ chức bảo vệ quyền trẻ em.
Về bản thân trẻ em:
- Được giáo dục kỹ năng tự bảo vệ bản thân.
- Can đảm lên tiếng khi bị xâm hại.
III. Kết bài
Khẳng định lại vấn đề nghị luận.