Đề thi chính thức môn Ngữ Văn vào 10 tỉnh Đăk Nông 2025
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề thi gồm 01 trang)
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2025–2026
MÔN CHUNG: NGỮ VĂN
Ngày thi: 05/6/2025
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
I, ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
DẶN CON
Đoàn Mạnh Phương
Cuộc đời không giản đơn như ly nước mỗi ngày con uống
Cơm đăng đắng vì của cà phê
Vì cay xé lưỡi của trái ớt
Vì chất chua của trái chanh vừa mới bóc mùi
Con hãy khoan đã tin vội người
Mà hãy để đắng cay chua chát giúp con định nghĩa cuộc đời
Mắt con nhìn trên lưng chừng
Tai con nghe thêm rõ
Trí con thông trong sấp ngửa cuộc người.
Học cách im lặng cuộc chơi
Nếu có phải gặp phản trắc
Cuộc đời không nhờ ai lau nước mắt mà để nó tự rơi
Sau mưa
→ là nắng hừng lên thôi.
(Đoàn Mạnh Phương, Tạp chí Sông Hương số 415 – 09/2023)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2. Liệt kê những ví dụ Cuộc đời có trong văn bản.
Câu 3. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong dòng thơ:
“Cuộc đời không giản đơn như ly nước mỗi ngày con uống”
Câu 4. Trình bày cảm nhận của em về dòng thơ:
“Sau mưa
là nắng hừng lên thôi.”
Câu 5. Qua văn bản, em hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân và lí giải.
II, PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm):
Trong bài thơ Dặn con, tác giả Đoàn Mạnh Phương viết:
Mắt con nhìn trên lưng chừng
Tai con nghe thêm rõ
Trí con thông trong sấp ngửa cuộc người.
Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên.
Câu 2. (4,0 điểm):
Em hãy viết một bài văn nghị luận về vấn đề cần giải quyết:
Hiện tượng nghiện mạng xã hội ở học sinh hiện nay.
HẾT
I, ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Câu 1.
Thể thơ: Tự do
Câu 2.
Những vị của cuộc đời gồm: vị đắng, vị cay, vị chát chua, vị ngọt
Câu 3.
Biện pháp tu từ: So sánh
– So sánh: “Cuộc đời” ví với “ly nước mỗi ngày con uống”
Tác dụng:
– So sánh cuộc đời với ly nước hàng ngày để nhấn mạnh rằng: cuộc sống không hề bằng phẳng, đơn giản, dễ chịu và quen thuộc như việc uống nước mỗi ngày.
– Hình ảnh ly nước đại diện cho điều bình dị, quen thuộc, dễ chịu đối lập với sự phức tạp, khổ lường của cuộc đời. Qua đó, tác giả nhắc nhở con người, nhất là thế hệ trẻ, phải chuẩn bị sẵn tâm thế đối diện với những thử thách, và vấp, không nên ảo tưởng về một cuộc đời dễ dàng, suôn sẻ.
Câu 4.
HS dựa vào câu thơ và đưa ra cách hiểu phù hợp.
Gợi ý:
– Câu thơ thể hiện quy luật tự nhiên và cũng là quy luật của cuộc sống: sau những khó khăn, gian khổ (mưa), rồi cũng sẽ đến những điều tốt đẹp, tươi sáng (nắng).
– Nhắc nhở con người phải biết kiên trì, lạc quan, giữ vững niềm tin vì dù cuộc đời có bất trắc, rồi những ngày bình yên, hạnh phúc cũng sẽ đến.
Câu 5 (1,0 điểm)
HS dựa vào văn bản đưa ra thông điệp và có lí giải.
Gợi ý:
– “Cuộc đời không giản đơn như ly nước mỗi ngày con uống” → nghĩa là hãy chuẩn bị sẵn sàng tâm lý và bản lĩnh để đối mặt với những thử thách, khó khăn, vì cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng.
– …
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Đề bài: Cảm nhận về khổ thơ:
Mắt con nhìn trên lưng chừng
Tai con nghe thêm rõ
Trí con thông trong sấp ngửa cuộc người.
Gợi ý triển khai:
Mở đoạn:
Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận
Thân đoạn:
Lời khuyên của người cha dành cho con của mình
– Khuyên con không vội tìm kiếm những điều dễ dàng, êm ái mà hãy đối diện và học hỏi từ những khó khăn, thử thách – vì chính những điều ấy giúp con hiểu rõ giá trị thật sự của cuộc sống.
– Qua va chạm, trải nghiệm, con sẽ nhìn nhận cuộc đời sâu sắc hơn, lắng nghe được nhiều điều hơn, trưởng thành hơn.
– Rèn luyện trí tuệ, bản lĩnh để hiểu và ứng xử đúng đắn trước sự phức tạp, đổi thay của cuộc sống.
=> Lời dặn đầy yêu thương, thiết tha, không chỉ là bài học đạo đức mà còn là kim chỉ nam cho hành trình trưởng thành. Khổ thơ khuyến khích con người sống bản lĩnh, dũng cảm, biết học từ thất bại và nhìn đời bằng đôi mắt tỉnh táo.
Nghệ thuật:
– Ngôn từ giản dị, gần gũi, đời thường.
– Lời thơ nhẹ nhàng như lời tâm tình của cha dành cho con.
III. Kết đoạn:
Tổng kết lại vấn đề nghị luận
Câu 2. (4,0 điểm)
Đề bài: Viết bài văn nghị luận về hiện tượng: Nghiện mạng xã hội ở học sinh hiện nay
Gợi ý triển khai:
Mở bài:
– Giới thiệu về vấn đề cần nghị luận.
Thân bài:
Giải thích:
– Mạng xã hội là gì? Là kênh thông tin xã hội của phương tiện công nghệ giúp trao đổi thông tin, tìm kiếm kiến thức, giải trí…
– Nghiện mạng xã hội là tình trạng một người dành quá nhiều thời gian và sự chú ý cho mạng xã hội (Facebook, TikTok, Zalo, YouTube…) đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống học tập, sức khỏe, các mối quan hệ…
Thực trạng:
– Nó trở thành một căn bệnh khó chữa của giới trẻ hiện nay.
– Quên ăn, quên ngủ, sao nhãng công việc.
– Nhiều học sinh sa vào tình trạng nghiện game, lướt TikTok, bỏ bê học hành.
Nguyên nhân:
Chủ quan:
- Không kiểm soát được bản thân, lười học ham chơi.
- Không xác định được mục tiêu sống, không kiểm soát thời gian.
Khách quan:
- Do môi trường sống hiện đại, thiếu kỹ năng nhận thức về CNTT.
- Gia đình thiếu quan tâm, định hướng.
- Nhà trường, xã hội thiếu hoạt động tuyên truyền.
Hậu quả:
– Bỏ học, sinh ra các hành vi xấu như trộm cắp, đánh nhau…
– Gây ảnh hưởng sức khỏe: trầm cảm, tự kỷ, béo phì…
Biện pháp:
- Bản thân học sinh phải rèn kỹ năng, kiến thức sử dụng mạng xã hội đúng cách.
- Gia đình quan tâm, định hướng đúng.
- Nhà trường và xã hội tăng cường truyền thông, tổ chức hoạt động trải nghiệm để giúp học sinh sử dụng mạng xã hội hiệu quả.
III. Kết bài:
– Liên hệ: Bản thân cần biết sắp xếp thời gian học tập, giải trí hợp lý.
– Mở rộng, kết luận lại vấn đề.