UBND HUYỆN ANH SƠN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
NĂM HỌC 2025-2026 MÔN THI: VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
|
ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc bài thơ sau:
MÀU HOA CÒN LẠI
Xuân Quỳnh
Ba mươi năm tiếng súng đã lặng yên
Đất đã trở về với khoai với lúa
Miền đất xưa lẫy lừng một thuở:
Những Mường Thanh, Hồng Cúm, Him Lam…
Chiến thắng đã qua, thương nhớ những anh hùng:
Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót
Màu ban trắng khắp đèo cao vực thẳm
Cỏ xanh rờn như tiếng hát lan xa…
Con đường nào các anh đã đi qua
Máu thấm đất mồ hôi đầm trấn thủ(1)
Dân công đi ào ào như thác lũ
Những câu hò vượt núi vút lên cao…
Thời gian trôi qua những chiến hào
Qua nỗi khổ niềm vui ngày chiến thắng
Chỉ còn lại một màu hoa rất trắng
Như ban đầu miền đất mới khai sinh.
1984
(Thơ Xuân Quỳnh, NXB Kim Đồng, năm 2024, trang 101)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định thể thơ của văn bản trên.
Câu 2. (0,5 điểm) Ghi lại tên những anh hùng được nhà thơ Xuân Quỳnh nhắc đến trong bài thơ.
Câu 3. (1,0 điểm) Phân tích tác dụng của dấu chấm lửng trong câu thơ:
Những Mường Thanh, Hồng Cúm, Him Lam…
Câu 4. (1,0 điểm) Trình bày cách hiểu của em về ý nghĩa của hình ảnh một màu hoa rất trắng trong hai câu thơ cuối của bài thơ.
Câu 5. (1,0 điểm) Từ bài thơ trên, hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với em và lý giải vì sao.
VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ sau:
Con đường nào các anh đã đi qua
Máu thấm đất mồ hôi đầm trấn thủ
Dân công đi ào ào như thác lũ
Những câu hò vượt núi vút lên cao…
(Màu hoa còn lại, Xuân Quỳnh)
Câu 2. (4,0 điểm)
“Hãy có trách nhiệm với cuộc đời mình. Hãy biết rằng chính bạn là người sẽ đưa bạn tới nơi bạn muốn đến chứ không phải ai khác.”(Les Brown). Từ gợi dẫn trên, em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Tuổi trẻ và lối sống có trách nhiệm.
————————- HẾT ————————–
Chú thích:
(1) Trấn thủ: là loại áo phổ biến để chống rét của quân đội Việt Nam trong Chiến tranh chống Pháp và Chiến tranh chống Mỹ.
(2) Dân công: là những người dân đã đóng góp tích cực sức người và hy sinh cả xương máu trong công cuộc chiến đấu và xây dựng Tổ quốc.
|
HƯỚNG DẪN CHẤM |
Câu | Nội dung/đơn vị kiến thức, kĩ năng | Điểm | Hướng dẫn chấm |
I | ĐỌC HIỂU | 4,0 | |
1 | Thể thơ: tự do | 0,5 | – Điểm 0,5: xác định đúng thể thơ
– Điểm 0: trả lời sai, hoặc không trả lời. |
2 | Tên những anh hùng được nhà thơ Xuân Quỳnh nhắc đến trong bài thơ: Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót | 0,5 | – Điểm 0,5: ghi lại chính xác, đầy đủ tên các anh hùng trong bài thơ
– Điểm 0,25: ghi được 01 đến 02 tên anh hùng trong bài thơ. – Điểm 0: trả lời sai, hoặc không trả lời. |
3 | Tác dụng của dấu chấm lửng trong câu thơ: Những Mường Thanh, Hồng Cúm, Him Lam…
– Tỏ ý còn nhiều địa danh lịch sử khác gắn với chiến thắng Điện Biên Phủ lẫy lừng của quân và dân ta mà nhà thơ chưa liệt kê hết. – Bộc lộ cảm xúc tự hào về lịch sử, niềm bồi hồi, xúc động của nhà thơ. |
1,0 | – Điểm 1,0: thực hiện đầy đủ yêu cầu
– Điểm 0,75: thực hiện được yêu cầu 1 – Điểm 0,5: thực hiện được một phần yêu cầu 1 và yêu cầu 2 – Điểm 0,25: thực hiện được yêu cầu 2. – Điểm 0: trả lời sai, hoặc không trả lời.
|
4 | Trình bày cách hiểu về ý nghĩa của hình ảnh một màu hoa rất trắng trong hai câu thơ cuối của bài thơ.
Gợi ý: – Đó là màu hoa ban trắng, mang vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết. – Đó là loài hoa đặc trưng của vùng núi rừng Tây Bắc, gợi khung cảnh nên thơ, sức sống mãnh liệt của mảnh đất năm xưa là chiến trường… – Gợi niềm tin, hi vọng vào những điều tốt lành sẽ bất diệt, được hồi sinh… |
1,0 | – Điểm 1,0: thực hiện đầy đủ yêu cầu
– Điểm 0,75: trả lời đạt 2/3 yêu cầu. – Điểm 0,5: trả lời đạt 2/3 yêu cầu, trong đó có ý chưa được rõ ràng. – Điểm 0,25: trả lời được 1/3 yêu cầu, cách trình bày còn chưa rõ ý hoặc chưa biết bám sát văn bản. – Điểm 0: trả lời sai, hoặc không trả lời.
* Thí sinh có thể đưa ra quan điểm riêng dựa trên cách hiểu của mình nhưng phải bám vào từ ngữ đặt trong tính chỉnh thể của bài thơ; phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
5 | – Xác định thông điệp ý nghĩa nhất đối với bản thân đc gợi ra từ bài thơ (Gợi ý: Trân trọng, biết ơn những thế hệ cha anh đã chiến đấu, hi sinh cho đất nước hòa bình; niềm tin vào tương lai, tin tưởng vào những điều tốt đẹp…)
– Lí giải ngắn gọn, thuyết phục bằng lí lẽ và bằng chứng phù hợp. |
1,0 | – Điểm 1,0: đảm bảo đầy đủ các yêu cầu.
– Điểm 0,75: thực hiện tốt ½ yêu cầu, trình bày rõ ràng, lí giải thuyết phục. – Điểm 0,5: thực hiện tốt ½ yêu cầu, có thể thiếu lí lẽ hoặc thiếu bằng chứng nhưng vẫn đủ thuyết phục. – Điểm 0,25: thực hiện được ½ yêu cầu nhưng đều chưa rõ ràng, chỉ nêu được một phần của mỗi ý hoặc thông điệp chưa gắn với nội dung ý nghĩa nhất của văn bản. – Điểm 0: không đạt yêu cầu nào hoặc không trả lời. |
II | VIẾT | ||
1 | Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích đoạn thơ sau:
Con đường nào các anh đã đi qua Máu thấm đất mồ hôi đầm trấn thủ Dân công đi ào ào như thác lũ Những câu hò vượt núi vút lên cao… (Màu hoa còn lại, Xuân Quỳnh) |
2,0 | |
a.Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Thí sinh xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn; có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song song, tổng hợp. |
0,25 | – Điểm 0,25: thực hiện đầy đủ các yêu cầu
– Điểm 0: viết nhiều hơn 01 đoạn văn, dung lượng quá dài hoặc quá ngắn hoặc không trả lời. |
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ |
0,25 | – Điểm 0,25: xác định đúng vấn đề nghị luận.
– Điểm 0: xác định sai, không xác định được vấn đề nghị luận hoặc không trả lời |
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận. Sau đây là một số gợi ý: *Về nội dung: – Đoạn thơ gợi nhớ hình ảnh những người lính trải qua gian khổ, hi sinh trên con đường ra trận; những đoàn dân công đông đảo với khí thế hào hùng; tinh thần lạc quan vượt lên mọi gian nan … – Cảm xúc của nhà thơ: ghi nhớ, cảm phục, biết ơn, tự hào về những con người đã cống hiến, hi sinh cho hòa bình của dân tộc * Về nghệ thuật: – Thể thơ tự do, ngôn từ, hình ảnh giản dị, mộc mạc; giọng điệu hào hùng; sử dụng biện pháp tu từ so sánh, nói quá, dấu chấm lửng… góp phần biểu đạt hiệu quả nội dung đoạn trích. |
0,5 | – Điểm 0,5: đáp ứng được từ 2/3 yêu cầu trở lên.
– Điểm 0,25: đáp ứng được 1/3 yêu cầu. – Điểm 0: Không thực hiện được yêu cầu nào hoặc không trả lời. * Thí sinh có thể có hướng đi khác nhau nhưng phải bám sát văn bản và lập luận thuyết phục.
|
|
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn được thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Trình bày rõ hệ thống các ý, sắp xếp ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. |
0,5 | – Điểm 0,5: đáp ứng 2 yêu cầu trở lên.
– Điểm 0,25: đáp ứng 1 yêu cầu. – Điểm 0: không đạt yêu cầu nào hoặc không viết đoạn văn.
|
|
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn |
0,25 | – Điểm 0,25: đáp ứng các yêu cầu.
– Điểm 0: có từ 02 loại lỗi diễn đạt trở lên (có nhiều lỗi chính tả; dùng từ không chính xác, không phù hợp với ngữ cảnh; câu văn có lỗi ngữ pháp làm khó hiểu; có sự lộn xộn, thiếu liên kết giữa các câu văn) |
|
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ |
0,5 | – Điểm 0,25: đáp ứng ít nhất 1 yêu cầu.
– Điểm 0: không đảm bảo yêu cầu nào. |
|
2 | “Hãy có trách nhiệm với cuộc đời mình. Hãy biết rằng chính bạn là người sẽ đưa bạn tới nơi bạn muốn đến chứ không phải ai khác.”(Les Brown). Từ gợi dẫn trên, em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Tuổi trẻ và lối sống có trách nhiệm.
|
4,0 | |
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội. |
0,25 | – Điểm 0,25: đáp ứng đúng yêu cầu.
– Điểm 0: viết không đúng kiểu bài hoặc không viết bài. |
|
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Suy nghĩ về vấn đề: Tuổi trẻ và lối sống có trách nhiệm.
|
0,25 | – Điểm 0,25: đáp ứng đúng yêu cầu.
– Điểm 0: Xác định sai vấn đề nghị luận hoặc không viết bài. |
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết
– Xác định được các ý chính của bài viết. – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. |
Thí sinh có thể bày tỏ ý kiến riêng, đề xuất và sắp xếp hệ thống ý theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo lập luận thuyết phục, không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. | ||
Gợi ý như sau:
* Giải thích: + “Tuổi trẻ” là độ tuổi mới trưởng thành, là tuổi của nhiều ước mơ, hoài bão, sung sức cả về thể chất lẫn trí tuệ. Vì vậy, tuổi trẻ luôn được coi là thế hệ tương lai của đất nước. + “Lối sống có trách nhiệm” là biết ý thức về hành động, lời nói và suy nghĩ của mình, hiểu rằng mọi việc mình làm đều có ảnh hưởng đến bản thân và những người xung quanh. -> Đề bài đã khẳng định việc cần hình thành lối sống có trách nhiệm nơi mỗi người trẻ là rất quan trọng. *Vai trò của lối sống có trách nhiệm: + Đối với bản thân: – Giúp người trẻ xác lập giá trị bản thân để định hướng, lên kế hoạch và thực hiện mục tiêu cuộc đời mình. – Là thước đo và chuẩn mực cho sự trưởng thành của cuộc đời mỗi người. + Đối với gia đình: giúp không khí sẽ càng thêm hạnh phúc, bền vững khi được bảo vệ, xây dựng bởi bậc cha mẹ, người con, người cháu đủ ý thức gìn giữ mái ấm ấy. + Đối với xã hội: Giúp các mối quan hệ xung quanh gắn kết hơn nhờ sự tin tưởng và tôn trọng qua lối sống có trách nhiệm. (phân tích kèm dẫn chứng) *Mở rộng vấn đề, trao đổi ý kiến trái chiều hoặc quan điểm khác. |
1,5 | – Điểm 1,5: thực hiện tốt tất cả các yêu cầu
– Điểm 1,25: thực hiện đầy đủ các yêu cầu, có thể có 1 ý chưa đủ rõ ràng, thuyết phục. – Điểm 1,0: thực hiện tốt 2 yêu cầu hoặc thực hiện đầy đủ các yêu cầu nhưng có thể có 2 ý chưa đủ rõ ràng, thuyết phục. – Điểm 0,75: thực hiện được 2 yêu cầu, có thể có 1 ý chưa đủ rõ ràng, thuyết phục. – Điểm 0,5: thực hiện tốt 1 yêu cầu; hoặc thực hiện được 2 yêu cầu nhưng chưa đủ rõ ràng, thuyết phục. – Điểm 0,25: thực hiện được 1 yêu cầu nhưng chưa rõ ràng, thuyết phục. – Điểm 0: không đáp ứng được yêu cầu nào hoặc không viết bài. |
|
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Đảm bảo cấu trúc 3 phần: mở bài xác định đúng vấn đề nghị luận; thân bài triển khai vấn đề nghị luận; kết bài khẳng định vấn đề. |
0,25 |
– Điểm 0,25: đáp ứng đúng yêu cầu.
– Điểm 0: thiếu một phần hoặc không viết đúng cấu trúc bài văn hoặc không viết bài . |
|
– Xây dựng hệ thống luận điểm:
+ Xác định và nêu được hệ thống luận điểm; + Sắp xếp hệ thống luận điểm hợp lý; + Luận điểm đúng đắn, đầy đủ để làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận. |
0,5 | – Điểm 0,5: đáp ứng 2 yêu cầu trở lên.
– Điểm 0,25: đáp ứng 1 yêu cầu. – Điểm 0: xác định sai hệ thống luận điểm hoặc không có luận điểm hoặc không viết bài. |
|
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục:
+ Lí lẽ xác đáng, thuyết phục; + Bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; + Kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng chặt chẽ để làm sáng tỏ luận điểm, luận đề; + Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. |
0,75 | – Điểm 0,75: đạt 3/4 yêu cầu.
– Điểm 0,5: đạt 1/2 yêu cầu. – Điểm 0,25: đạt 1/4 yêu cầu. – Điểm 0: không đạt yêu cầu nào hoặc không viết bài. |
|
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 | – Điểm 0,25: đáp ứng các yêu cầu.
– Điểm 0: có từ 02 loại lỗi diễn đạt trở lên (có nhiều lỗi chính tả; dùng nhiều từ không chính xác, không phù hợp với ngữ cảnh; nhiều câu văn có lỗi ngữ pháp làm khó hiểu; có sự lộn xộn, thiếu liên kết giữa các câu văn); hoặc không viết bài. |
|
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 | – Điểm 0,25: đáp ứng 1 yêu cầu trở lên
– Điểm 0: không đảm bảo yêu cầu nào. |