- PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
CHIỀU THU QUÊ HƯƠNG
Chiều thu trong, lá trúc vờn đẹp quá.
Lá mía xanh nhung quạt vào mái rạ
Tiếng lao xao như ai ngả nón chào.
Hoa mướp cuối mùa vàng rực như sao,
Giếng trong lẻo, trời xanh in thăm thẳm.
Chiều thu quê hương sao mà đằm thắm!
Tôi bước giữa vườn, bạn với hàng cau
Hút nắng tơ vàng như những đài cao
Đứng lồng lộng, thu tiếng chiều vàng rợi.
Vồng khoai lang xòe lá ra nằm sưởi
Cùng với gà mẹ xòe cánh ấp con.
Ở trước sân nhà mấy đống gạch son,
Hố vôi trắng nằm đợi ngày xây dựng.
Trời thu trong em bé cười má ửng;
Như cây sai mẹ đứng giữa chùm con.
Chiều thu vàng vàng rực cả tâm hồn
Của đất nước đang bồi da thắm thịt.
Gió biển mặn thổi về đây tha thiết;
Những con chim phơi phới cánh, chiều thu
Náo nức như triều, êm ả như ru…
(Huy Cận, Chiều thu quê hương, in trong tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng, 1958)
* Ghi chú: Huy Cận sáng tác “Chiều thu quê hương” năm 1958. Bài thơ toát lên vẻ đẹp nên thơ, yên bình của buổi chiều thu khi miền Bắc đã sạch bóng quân thù.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm). Chỉ rõ cách gieo vần chân trong bốn câu thơ đầu.
Câu 2 (1,0 điểm). Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của yếu tố miêu tả trong việc khắc họa vẻ đẹp quê hương ở đoạn thơ:
Đứng lồng lộng, thu tiếng chiều vàng rợi.
Vồng khoai lang xòe lá ra nằm sưởi
Cùng với gà mẹ xòe cánh ấp con.
Ở trước sân nhà mấy đống gạch son,
Câu 3 (0,5 điểm). Từ hoàn cảnh ra đời của bài thơ, em hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai câu thơ “Chiều thu vàng vàng rực cả tâm hồn/Của đất nước đang bồi da thắm thịt.”?
Câu 4 (1,0 điểm). Biện pháp tu từ so sánh trong hai câu thơ “Những con chim phơi phới cánh chiều thu/Náo nức như triều, êm ả như ru…” mang lại hiệu quả nghệ thuật gì trong việc biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả?
Câu 5 (1,0 điểm). Bài thơ gợi ta nhớ đến những khoảnh khắc bình yên trong cuộc sống. Em hãy chia sẻ một khoảnh khắc như vậy và nêu ý nghĩa của khoảnh khắc đó đối với em?
- PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích sáu dòng thơ đầu của văn bản “Chiều thu quê hương” trong phần đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm).
Quê hương đất nước không chỉ có những ngày yên bình mà còn phải đối mặt với những khó khăn, thử thách đến từ chiến tranh, thiên tai…Sau cơn bão Yagi vừa qua, người dân đang phải gồng mình với bao mất mát, đau thương. Hãy viết bài văn nghị luận khoảng 400 chữ để trả lời cho câu hỏi “Làm thế nào để những vùng quê bão lũ sớm trở lại bình yên?”.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I
|
1 | HS chỉ rõ cách gieo vần chân: đoạn thơ được gieo vần liền “a”, “ao” ở các tiếng “quá”- “rạ”, “chào”- “sao”. | 0,5 |
2 | – HS chỉ ra yếu tố miêu tả: đứng lồng lộng, tiếng chiều vàng rợi, vồng khoai xòe lá nằm sưởi, gà mẹ xòe cánh ấp con, mấy đống gạch son.
– HS nêu được tác dụng: gợi lên hình ảnh bức tranh chiều thu quê hương sống động, bình yên, mang nét đẹp bình dị, thân thuộc của làng quê Việt Nam. |
0,5
0,5 |
|
3 | Học sinh bám sát hoàn cảnh sáng tác bài thơ để nêu cách hiểu về hai câu thơ một cách thuyết phục nhất:
“Chiều thu vàng vàng rực cả tâm hồn Của đất nước đang bồi da thắm thịt” VD: Hai câu thơ thể hiện cảm xúc vui sướng, tự hào, tràn đầy niềm tin của tác giả khi miền Bắc được giải phóng, hồi sinh, phát triển… sau những năm tháng chiến tranh gian khổ. |
0,5 | |
4 | HS nêu được hiệu quả nghệ thuật của biện pháp so sánh trong việc biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả:
VD: – Làm cho câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, giàu cảm xúc – So sánh “Những con chim phơi phới cánh” với hình ảnh dòng thủy triều lên náo nức, và với điệu ru êm ả gợi lên dòng cảm xúc thiết tha, bồi hồi, vui sướng, say mê của tác giả khi ngắm nhìn vẻ đẹp bình yên của chiều thu quê hương. – Qua đó, tác giả cũng bộc lộ tình yêu quê hương, niềm hạnh phúc khi hòa bình trở lại. |
1,0 | |
5 | HS chia sẻ một khoảnh khắc đem đến cảm giác bình yên trong cuộc sống (VD: khoảnh khắc đắm mình giữa thiên nhiên, bữa cơm gia đình, khoảnh khắc nhận được lời động viên …) và nêu ý nghĩa của khoảnh khắc đó đối với bản thân (VD: khiến tâm hồn thư thái, gắn kết yêu thương với mọi người, xua tan mọi lo lắng, áp lực…) | 1,0 | |
II | 1 | Đoạn văn | 2,0 |
a. Đảm bảo dung lượng, cấu trúc đoạn văn phân tích một đoạn thơ: Mở đoạn giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn thơ và nội dung chủ đề, đặc sắc nghệ thuật; thân đoạn phân tích làm rõ được nội dung chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ; kết đoạn khái quát, tổng hợp lại. | 0,5 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu phân tích: phân tích nội dung chủ đề, đặc sắc nghệ thuật và hiệu quả thẩm mĩ của một số yếu tố nghệ thuật trong đoạn thơ. | |||
c. HS có nhiều cách diễn đạt khác nhau song cần phân tích bám sát các dấu hiệu nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ. Gợi ý:
* Nội dung chủ đề: Vẻ đẹp bình yên, thơ mộng, thân thuộc, ấm áp, giàu sức sống của quê hương vào buổi chiều thu. * Đặc sắc nghệ thuật: – Bài thơ sử dụng nhiều từ láy, tính từ giàu sức gợi (lao xao, thăm thẳm, đằm thắm, xanh nhung, vàng rực, trong lẻo…), ngôn ngữ giản dị, hình ảnh thơ gần gũi, thân thuộc (lá trúc, lá mía, mái rạ, hoa mướp, giếng,…) – Nghệ thuật tu từ: + nhân hóa “Lá mía xanh nhung quạt vào mái rạ”, + so sánh “Tiếng lao xao như ai ngả nón chào”, “Hoa mướp cuối mùa vàng rực như sao”, + điệp từ: “Chiều thu” … -> Đoạn thơ làm nổi bật vẻ đẹp sống động, nên thơ của chiều thu và tâm trạng náo nức, hạnh phúc, say mê khi đón nhận cuộc sống hòa bình đã về với quê hương; thể hiện sự gắn bó, tình yêu và niềm tự hào dân tộc, niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước…Từ đó bồi đắp trong mỗi chúng ta tình yêu đất nước, ý thức trách nhiệm xây dựng quê hương giàu đẹp. |
1,25 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đoạn thơ, có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ. | |||
2
|
Bài văn | 4,0 | |
a. Đảm bảo độ dài, cấu trúc bài nghị luận:
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề |
0,5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: | 0,25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: – Thực trạng cuộc sống người dân sau bão lũ: + Thiệt hại, mất mát: nhiều người dân mất đi người thân trong bão lũ. Nhà cửa, cơ sở sản xuất, tài sản bị tàn phá, mùa màng thất bát, … + Khó khăn trong sinh hoạt: Thiếu nước sạch, lương thực, thuốc men, nguy cơ dịch bệnh bùng phát. – Nguyên nhân: + Thiên tai khắc nghiệt, khó lường. + Nhiều khu vực người dân chưa có nhà kiên cố, chưa có hệ thống cảnh báo hiệu quả dẫn đến thiệt hại, mất mát. – Giải pháp (trọng tâm của bài viết): HS có thể nêu một số giải pháp song cần đảm bảo tư duy lập luận chặt chẽ, thuyết phục, mang lại hiệu quả cao. VD: + Quyên góp tiền mặt, quần áo, thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người dân vùng lũ qua các tổ chức uy tín. + Tham gia các đoàn tình nguyện đến vùng lũ để hỗ trợ dọn dẹp, sửa chữa nhà cửa, trường học. + Chia sẻ thông tin về tình hình vùng lũ, các hoạt động cứu trợ trên mạng xã hội để kêu gọi sự chung tay của cộng đồng… + Nhà nước cấp ngân sách để hỗ trợ khắc phục hậu quả, tái thiết cuộc sống. + Tổ chức thăm hỏi, động viên các gia đình gặp khó khăn, mất mát … * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học nhận thức và hành động, thông điệp. |
3,0 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
Lưu ý: Tổ nhóm cần thảo luận, thống nhất trước khi chấm; khuyến khích những bài viết thể hiện sự sáng tạo, có dấu ấn riêng của học sinh song vẫn phải bám sát đặc trưng thể loại, bám sát giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của văn bản, tránh suy diễn…