📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
| SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÓC TRĂNG | KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS CẤP TỈNH
Năm học 2024-2025 |
| ĐỀ CHÍNH THỨC |
Môn: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian phát đề) Đề thi này có 02 trang
Đọc văn bản:
BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ1 (trích) – Sơn Nam2
(…)
Sáng hôm sau, ông Năm Hên đi lên ao sấu, có Tư Hoạch một tay ăn ong3 rất rành địa thế vùng Cái Tàu dẫn đường. Nhiều người nài nỉ xin đi theo. Ông Năm Hên cản lại:
- Ði nhiều chộn rộn4 lắm. Tôi không giấu nghề với bà con đâu. Có Tư Hoạch đi theo coi mà.
Ðã quá giờ ngọ.
Ngóng về phía ao sấu U Minh Hạ, ai nấy đều thấy một làn khói đen bốc lên. Ban đầu ngỡ là cháy rừng, chập sau, khói lụn5 xuống. Trong lúc đó bà con xóm Cái Tàu lo nấu cơm, mua rượu đợi chiều làm tiệc ăn mừng. Nhưng ngạc nhiên làm sao, trời về xế, lúc ai nấy đang nghỉ trên nhà, bỗng nghe tiếng kêu réo từng hồi:
- Bà con ơi! Ra coi sấu … Bốn mươi lăm con còn sống nhăn6. Rõ ràng là giọng Tư Hoạch.
- Diệu kế7! Diệu kế! Tôi là Tư Hoạch đi bắt sấu về đây. Bà con coi sấu lội có hàng dưới sông mình nè! Một đời người mới có một lần.
Dưới sông, Tư Hoạch ngồi trên xuồng, bơi nhè nhẹ như đi dạo mát.
Tiếp theo lái xuồng là một bầy sấu, con này buộc nối đuôi con kia, đen ngòm như khúc cây khô dài. Mỗi con sấu, hai chân sau thúc ké trên lưng, hai chân trước tự do, quạt nước cầm chừng như tiếp sức với Tư Hoạch để đẩy chiếc bè quái dị kia đi nhẹ nhàng. Thực tế hay là chiêm bao? Người thì đứng há miệng sửng sốt rồi toan chạy vào nhà trốn. Người khác khấn vái lâm râm, e nay mai xóm này bị sự trừng phạt của quỷ thần. Vài người dạn8 hơn, bơi xuồng ra giữa sông, nhìn bầy sấu nọ cho tỏ rõ rồi rước Tư Hoạch vào bờ hỏi han rối rít9.
Ðại khái Tư Hoạch trình bày:
- Tới ao sấu, ông Năm Hên đi vòng quanh dòm địa thế rồi ngồi xuống uống một chung10 rượu. Kế đó ổng11 với tôi lấy xuổng12 đào một đường nhỏ, ngày một cạn, từ ao lên rừng chừng mười thước. Xong xuôi, ông biểu tôi bứt cho ổng một nắm dây cóc kèn. Phần ổng thì lo đốn một đống cây mốp tươi13, chặt ra khúc chừng ba tấc.
Lửa châm vô sậy đế14, cóc kèn xung quanh, bắt cháy xuống đám sậy đế trong ao. Chập sau, bị khói bay cay mắt, ngộp thở, phần thì nước sôi nóng, sấu bò lên rừng theo con đường đào sẵn hồi nãy. Tức thời, ông Năm Hên chạy lại. Sấu há miệng hung hăng đòi táp ổng. Ổng đút vô miệng sấu một khúc mốp. Sấu táp15 lại, dính chặt hai hàm răng: như mình ngậm một cục mạch nha16 quá lớn, muốn há miệng cho rộng để nhả ra cũng không được. Sấu bị khúc mốp khóa miệng, còn cái đuôi đập qua đập lại. Ông Năm xách cây mác nhắm ngay sau lưng sấu mà xắn nhè nhẹ để cắt gân đuôi. Ðuôi sấu bị liệt. Thế là mình yên trí, lấy dây cóc kèn17 trói thúc ké18 hai chân sau của nó lại, chừa hai chân trước để nó bơi tiếp với mình.
- Thực là bực19 thánh của xứ này rồi! Mưu kế như vậy thực quá cao cường. Ông đâu rồi. Sao không thấy ổng về. Xóm mình nhất định đền ơn ổng một số tiền, nuôi ổng cho tới già, ở xóm này. Bà con tính sao?
Tư Hoạch nói:
- Mà quên! Ổng biểu tôi về trước cho bà con coi thử. Phần ổng mắc20 ở lại cúng “đất đai vương trạch”21 rồi đi bộ về sau22.
(…)
Thực hiện những yêu cầu sau đây:
Câu 1: Trong văn bản trên, nhà văn sử dụng nhiều phương ngữ (từ địa phương) Nam Bộ. Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về những ưu điểm và hạn chế của lớp từ địa phương trong giao tiếp.
Câu 2: Đề cập đến thể loại truyện, có ý kiến nhận xét: Truyện ngắn thường ít nhân vật, ít sự kiện nhưng nhân vật hoặc sự kiện đó được nhà văn đi sâu miêu tả để khám phá, phát hiện ra những nét bản chất về cuộc sống23.
Bằng những hiểu biết và sự trải nghiệm văn học, em hãy viết bài văn luận giải về vấn đề trên.
—— Hết ——
10 Chung: chén uống rượu, uống trà.
11 Ổng: ông ấy.
12 Xuổng: thuổng.
13 Mốp: một loại cây, giống cây vông, rượt mềm, rất dẻo, dính, có thể dùng làm nút chai.
14 Sậy đế: một loại sậy to.
15 Táp: ngoạm, đớp mạnh, nhanh bằng miệng há rộng.
16 Mạch nha: thứ kẹo rất quánh, dẻo.
17 Dây cóc kèn: loại cây dây leo ở rừng nước mặn bền chắc, dùng để trói buộc rất tốt.
18 Thúc ké: trói ngoặc chân ra sau lưng.
19 Bực: bậc.
20 Mắc: bận.
21 Đất đai vương trạch: nói trại của chữ đất đai viên trạch, chỉ thần cai quan đất đai.
22 Theo Sơn Nam, Hương rừng Cà Mau, NXB Phú Sa, Sài Gòn, 1962, tr.280-284.
23 Nguyễn Văn Tùng (tổng chủ biên), Đọc hiểu mở rộng văn bản Ngữ văn 8, NXB Giáo dục Việt Nam, 2023, tr.17.
| SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SÓC TRĂNG | KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THCS CẤP TỈNH
Năm học 2024-2025 |
| ĐỀ CHÍNH THỨC |
Môn: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian phát đề)
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
HƯỚNG DẪN CHẤM
HƯỚNG DẪN CHUNG
- Đề thi gồm hai câu (một câu nghị luận xã hội và một câu nghị luận văn học), người chấm cần linh hoạt trong đánh giá. Căn cứ vào tình hình và chất lượng thực tế của bài làm để cho điểm thích hợp.
- Khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng cả nội dung và hình thức bài làm (biết vận dụng những quan sát, suy nghĩ và trải nghiệm riêng về cuộc sống hay văn chương để bàn luận vấn đề; biết kết hợp linh hoạt các thao tác nghị luận để làm nổi bật mỗi luận điểm của bài viết,…).
- Trong mỗi phần, tùy vào thực tế bài làm của thí sinh để trừ điểm về các lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp, diễn đạt,… cho phù hợp.
*Lưu ý: Hướng dẫn dưới đây chỉ là những gợi ý có tính định hướng; cán bộ chấm thi cần thảo luận kĩ về nội dung và biểu điểm để bổ sung cho hoàn chỉnh trước khi chấm.
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
| Câu | Nội dung | Điểm |
|
1 |
Viết bài văn nghị (khoảng 400 chữ) bàn về những ưu điểm và hạn chế của lớp từ địa phương trong khi giao tiếp. | 8.0 |
| 1. Yêu cầu về kỹ năng | 2.0 | |
| Đáp ứng yêu cầu một bài văn nghị luận xã hội; luận điểm, luận cứ rõ ràng, xác đáng; đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. | 1.0 | |
| Có kiến thức xã hội, dẫn chứng phù hợp; bày tỏ được chính kiến cá nhân đối với vấn đề nghị luận. | 1.0 | |
| 2. Yêu cầu về kiến thức | 6.0 | |
| a) Nêu được vấn đề: Những ưu điểm và hạn chế khi sử dụng từ địa phương trong giao tiếp. | 1.0 | |
| b) Bình luận
– Phương ngữ hay từ địa phương là những từ được sử dụng ở một hoặc một số địa phương nhất định. – Từ địa phương thể hiện nét đặc sắc văn hóa của vùng miền. Nó vừa gần gũi, vừa lột tả được những nét sinh hoạt, tình cảm, … của người dân ở địa phương đó. – Từ địa phương lại có thể gây ra sự khó hiểu cho người ở những địa phương khác. |
4.0 |
| – Để tạo nên sự hài hòa và hiệu quả trong giao tiếp, chúng ta có thể sử dụng từ địa phương với người ở địa phương và dùng từ toàn dân khi giao tiếp với những người ở những vùng miền khác. (Luận điểm rõ ràng, có lí lẽ, dẫn chứng cụ thể và lập luận thuyết
phục) |
||
| c) Bài học liên hệ bản thân
Từ vấn đề đã nêu, thí sinh nêu bài học liên hệ phù hợp, tác động tích cực trong nhận thức và hành động của bản thân và thuyết phục mọi người: nâng cao vốn từ địa phương, từ toàn dân thông qua việc đọc sách, báo, tra từ điển, …. (Bài học nhận thức cần tránh những hô hào sáo rỗng, xa thực tế, …) |
1.0 |
|
| * Trân trọng những bài làm sáng tạo và có vốn hiểu biết rộng, đúng đắn,
sử dụng đa dạng các thao tác lập luận. Không chấp nhận kiểu viết chung chung. |
||
| Tổng điểm câu 1 | 8.0 | |
| Bàn luận về ý kiến: Truyện ngắn thường ít nhân vật, ít sự kiện nhưng nhân vật hoặc sự kiện đó được nhà văn đi sâu miêu tả để khám phá, phát hiện ra những nét bản chất về cuộc sống. | 12.0 | |
| 1. Yêu cầu về kỹ năng | 2.0 | |
| Đáp ứng yêu cầu một bài văn nghị luận văn học, luận điểm, luận cứ rõ ràng, xác đáng; đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. | 1.0 | |
| Trình bày vấn đề một cách khoa học, hấp dẫn; dẫn chứng tiêu biểu, đa dạng, phong phú, hợp lý; lập luận chặt chẽ, có sức thuyết
phục; sáng tạo. |
1.0 | |
| 2. Yêu cầu về kiến thức | 10.0 | |
| a) Giải thích ý kiến
– Nhận định đề bài nêu ra là đặc trưng cơ bản của thể loại truyện ngắn. – Do dung lượng ngắn nên sự kiện và nhân vật trong truyện ngắn không nhiều, song nó vẫn thể hiện được tư tưởng mà nhà văn muốn gửi gắm đến cho người đọc. Đó chính là những khám phá, những tâm tư tình cảm về con người và cuộc sống mà nhà văn thể hiện qua nhân vật, sự kiện trong tác phẩm. |
2.0 |
|
| b) Bình luận ý kiến
– Truyện ngắn ít nhân vật và ít sự kiện. + Thông qua lời người kể chuyện ở ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba sẽ xuất hiện vài ba nhân vật (xoay quanh nhân vật chính); nhân vật có thể là con người, động vật, thực vật, sự vật, … + Gắn liền với hành động, tính cách của nhân vật là các sự kiện trong truyện. Do nhân vật không nhiều nên truyện ngắn cũng xoay qua một số sự kiện. Vì thế, cốt truyện của truyện ngắn cũng không quá phức tạp. – Dù ít nhân vật và sự kiện nhưng trong truyện ngắn nhà văn vẫn đi sâu miêu tả, khám phá, phát hiện được những nét bản chất về cuộc sống và con người. |
3.0 |
|
| + Nhà văn miêu tả, khám phá, phát hiện được những nét bản chất về cuộc sống thông qua hành động, tính cách, tình cảm của nhân vật.
+ Nhà văn miêu tả, khám phá, phát hiện được những nét bản chất về cuộc sống thông qua những sự kiện được đề cập trong truyện ngắn. – Qua truyện ngắn, đặc biệt là qua nhân vật và sự kiện người đọc sẽ cảm nhận được những tâm tư tình cảm mà nhà văn muốn đã gửi gắm trong tác phẩm. + Người đọc với vai trò “khám phá” những phát hiện của nhà văn về cuộc sống và con người. + Người đọc đóng vai trò đồng sáng tạo, đồng hành cùng nhà văn (thông qua nhân vật và sự kiện trong tác phẩm). |
||
| c) Chứng minh
Thí sinh chọn lựa dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; phân tích làm sáng tỏ ý kiến (những truyện đã được học hoặc những tác phẩm khác ngoài sách giáo khoa như: Thánh Gióng; Em bé thông minh, Lão Hạc (Nam Cao), Làng (Kim Lân), Dế Mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài), Con chó Bấc (Giắc Lân-đơn); Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), Chiếc lá cuối cùng (O. Hen-ri), Cố hương (Lỗ Tấn), Bến quê (Nguyễn Minh Châu), …) |
4.0 |
|
| d) Nhận xét, liên hệ
– Ý kiến trên là một nhận định đúng đắn, khoa học. – Khi tiếp nhận tác phẩm truyện ngắn, người đọc cần chú ý đến nhân vật và sự kiện, bám vào đó để tìm hiểu thông điệp mà nhà văn gửi đến bạn đọc. |
1.0 |
|
| * Trân trọng những bài làm sáng tạo và có vốn hiểu biết rộng, đúng đắn,
sử dụng đa dạng các thao tác lập luận. Không chấp nhận kiểu viết chung chung. |
||
— HẾT —
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📚 Tham gia nhóm tài liệu
Cập nhật tài liệu, đề thi và bài ôn tập miễn phí mỗi ngày qua các kênh chat:
📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!