📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
Trong một buổi diễn thuyết đầu năm học, Brian Dison – Tổng giám đốc tập đoàn Coca Cola đã nói chuyện với sinh viên về mối tương quan giữa nghề nghiệp với những trách nhiệm khác của con người. Trong bài diễn thuyết có đoạn:
“ Bạn chớ đặt mục tiêu của bạn vào những gì mà người khác cho là quan trọng. Chỉ có bạn mới biết rõ điều gì tốt nhất cho chính mình.
Bạn chớ nên thờ ơ với những gì gần gũi với trái tim bạn. Bạn hãy nắm chắc lấy như thể chúng là những phần trong cuộc sống của bạn. Bởi vì nếu không có chúng, cuộc sống của bạn sẽ mất đi ý nghĩa.
Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng về tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảng khắc của nó, bạn sẽ sống trọn vẹn từng ngày của đời mình.
Bạn chớ bỏ cuộc khi bạn vẫn còn điều gì đó để cho đi. Không có gì là hoàn toàn bế tắc, mà nó chỉ thực sự trở lên bế tắc khi ta thôi không cố gắng nữa.
Bạn chớ ngại nhận rằng mình chưa hoàn thiện. Đó chính là sợi chỉ mỏng manh ràng buộc mỗi người chúng ta lại với nhau.
Bạn chớ ngại mạo hiểm. Nhờ mạo hiểm với những vận hội của đời mình mà bạn biết cách sống dũng cảm …”
(Theo “ Quà tặng cuộc sống” – Sống trọn vẹn từng ngày” – www.kienthuccuocsong.edu.vn)
Câu 1. (1,0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. (1,0 điểm). Em hiểu như thế nào về câu nói: “ Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay vì bạn cứ đắm mình trong quá khứ hoặc ảo tưởng về tương lai. Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảng khắc của nó, bạn sẽ sống trọn vẹn từng ngày của đời mình.”
Câu 3. (1,0 điểm). Brian Dison nói: “Bạn chớ ngại mạo hiểm. Nhờ mạo hiểm với những vận hội của đời mình mà bạn biết cách sống dũng cảm …” Em có đồng tình với ý kiến đó không? Em hãy trình bày ý kiến của mình bằng một đoạn đoạn văn ngắn khoảng 6- 8 câu.
PHẦN II. VIẾT (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn khoảng 1 trang giấy thi trình bày ý kiến của em về câu nói của Brian Dison ở phần đọc – hiểu: “ Không có gì là hoàn toàn bế tắc, mà nó chỉ thực sự trở lên bế tắc khi ta thôi không cố gắng nữa.”
Câu 2. (5,0 điểm):
“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tinh cảm ta sẵn có”. ( Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh)
Qua văn bản “Dặn con” của Trần Nhuận Minh và văn bản “ Bà tôi” của Kao Sơn, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
| Dặn con
– Trần Nhuận Minh –
Chẳng ai muốn làm hành khất Nhà mình sát đường, họ đến Con chó nhà mình rất hư Mình tạm gọi là no ấm (www.thivien.net) |
Bà tôi
– Kao Sơn –
Bà hành khất đến ngõ tôi Bà tôi cung cúc ra mời vào trong Lưng còng đỡ lấy lưng còng Thầm hai tiếng gậy tụng trong nắng chiều. Nhà nghèo chẳng có bao nhiêu Gạo còn hai ống chia đều thảo thơm Nhường khách ngồi chiếc chổi rơm. Bà ngồi dưới đất mắt buồn ngó xa…
Lá tre rụng xuống sân nhà Thoảng hương nụ vối…chiều qua….cùng chiều. (Xúc xắc, NXB Hội nhà văn, 2006) |
Chú thích
(1).Nhà thơ Trần Nhuận Minh sinh năm 1944, quê ở Hải Dương. Bài thơ “Dặn con” được tác giả viết năm 1991, in trong tập thơ “ Nhà thơ và hoa cỏ” (1993).
(2).Tác giả Kao Sơn tên thật Phạm Cao Sơn sinh năm 1949, quê ở Ninh Bình. Bài thơ “Bà tôi” là một trong ba bài thơ đạt giải A của ông trong cuộc thi thơ lục bát toàn quốc do Tuần báo Văn nghệ tổ chức (năm 2002-2003).
———-HẾT———
I.HƯỚNG DẪN CHUNG:
– Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những gợi ý có tính chất định hướng, GK có thể vận dụng linh hoạt, tránh cứng nhắc đếm ý cho điểm và nên cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để phát hiện những bài làm thể hiện tố chất của học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kĩ năng làm bài tốt…); đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách riêng.
– GK đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kĩ năng. Chỉ cho điểm tối đa ở mỗi ý khi thí sinh đạt đựơc yêu cả về nội dung kiến thức và kĩ năng.
– Việc chi tiết hoá điểm số các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
- HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
| Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
| I | ĐỌC HIỂU | 3,0 | |
| 1 | – BPNT tu từ chính được sử dụng trong đoạn trích trên là Điệp ngữ (Bạn chớ )
– Tác dụng: + Tạo sự liên kết thống nhất, chặt chẽ giữa các đoạn văn về hình thức và nội dung. + Nhấn mạnh, khẳng định những điều quan trọng mà mỗi chúng ta không nên bỏ qua trong cuộc sống. |
0,25
0,25
0,5 |
|
| 2 | – Bạn chớ để cuộc sống trôi qua kẽ tay: cách nói hình ảnh về việc để thời gian trôi đi vô ích, thái độ thờ ơ với cuộc sống.
– Chỉ bằng cách sống cuộc đời mình trong từng khoảng khắc: quý trọng, trân quý cuộc sống của bản thân – Bạn sẽ sống trọn vẹn từng ngày: sống có ý nghĩa, có ích, thời gian không trôi đi vô ích. => Ý nghĩa của câu nói: Khuyên, nhắn nhủ con người trân trọng thời gian hiện tại, quý trọng cuộc sống của bản thân.
|
0,5
0,5 |
|
| 3 | – HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình với ý kiến của tác giả song cần có lập luận xác đáng; đưa ra các ý kiến cá nhân thuyết phục, hợp lí với nội dung câu nói và phù hợp với đạo đức, văn hóa dân tộc.
– Đảm bảo hình thức đoạn văn ngắn 6-8 câu, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dấu câu, viết hoa … *Gợi ý một cách trả lời: – Đồng tình với ý kiến của tác giả. – Bởi vì: Những mạo hiểm sẽ giúp mỗi người rèn luyện lòng dũng cảm trong cuộc sống. Chính những mạo hiểm khiến mỗi người dám nghĩ, dám làm, vượt qua vùng an toàn của mình để khám phá, tìm hiểu và có những trải nghiệm ý nghĩa trong cuộc sống… |
0,75
0,25 |
|
| II | VIẾT | 7,0 | |
| 1 | Viết đoạn văn ngắn khoảng 1 trang giấy thi trình bày ý kiến của em về câu nói của Brian Dison ở phần đọc – hiểu: “ Không có gì là hoàn toàn bế tắc, mà nó chỉ thực sự trở lên bế tắc khi ta thôi không cố gắng nữa.” | 2,0 | |
| a. Hình thức:
– Đảm bảo hình thức đoạn văn và dung lượng theo quy định. – Đảm bảo chính tả, dấu câu, viết hoa … |
0,25 |
||
| b. Nội dung: HS có nhiều cách khai thác vấn đề nghị luận khác nhau, song cần nêu được một số ý chính sau:
b.1. Giải thích: – Không có gì là hoàn toàn bế tắc: luôn có những lối đi khác khi con người gặp bế tắc, bất lực. – Nó chỉ thực sự trở lên bế tắc khi ta thôi không cố gắng nữa: Sự bế tắc, đường cùng chỉ xảy ra khi con người bỏ cuộc, đầu hàng và chấp nhận. => Câu nói trên muốn nhấn mạnh đến việc khi con người gặp khó khăn, bế tắc thì điều quan trọng nhất giúp con người vượt qua đó là ý chí, nghị lực, quyết tâm … b.2. Bàn luận: – Trong cuộc sống, con người phải đối diện với nhiều khó khăn, thử thách cần phải vượt qua. Điều đầu tiên là phải có ý chí , nghị lực để vượt qua nó. – Đứng trước khó khăn tưởng như không thể vượt qua, con người thường có xu hướng bỏ cuộc, buông xuôi, thất vọng. Nhưng với nhiều người coi đó chỉ là ranh giới để con người được thử thách ý chí của bản thân, tìm ra hướng đi mới, con đường mới và rút ra những bài học cho bản thân. – Ý chí, nghị lực là những phẩm chất được sinh ra, tôi rèn và trở lên mạnh mẽ hơn sau mỗi thử thách, khó khăn mà con người gặp phải hay trải qua. – Chỉ có ý chí, nghị lực trong những thời điểm khó khăn, đối mặt với thất bại thì con người mới truyền cảm hứng tới mọi người xung quanh … *HS lấy dẫn chứng phù hợp, thuyết phục: b.3. Mở rộng vấn đề: – Phê phán những kẻ dễ dàng bỏ cuộc, buông xuôi, hèn nhát trước những khó khăn hoặc thậm chí tự khép lại cánh cửa cuộc đời mình. b.4. Bài học nhận thức và hành động: – HS liên hệ bài học nhận thức và hành động phù hợp với bản thân. |
0,25
0,5
0,25 |
||
|
2 |
“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tinh cảm ta sẵn có”. ( Ý nghĩa văn chương – Hoài Thanh)
Qua hai văn bản “Dặn con” của Trần Nhuận Minh và bài “ Bà tôi” của Kao Sơn, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. |
||
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Đảm bảo cấu trúc ba phần MB, TB, KB. | 0,25 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Xác định đúng vấn đề nghị luận, chứng minh ý kiến qua hai văn bản. | 0,25 | ||
| c. Yêu cầu về nội dung:Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự nhận thức sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng HS có thể sử dụng các phương pháp lập luận khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung yêu cầu sau: | |||
| 1.Mở bài:
– Dẫn dắt vấn đề, trích dẫn câu nói của tác giả Hoài Thanh. – Giới thiệu tác giả, tác phẩm: văn bản “Dặn con” của tác giả Trần Nhuận Minh và văn bản “ Bà tôi” của tác giả Kao Sơn. 2. Thân bài: a. Giải thích: – Văn chương: là một loại hình nghệ thuật, gồm nhiều thể loại như văn xuôi, thơ,..sử dụng ngôn từ để phản ánh hiện thực cuộ sống và bộc lộ những tâm tư, tình cảm, nỗi lòng của người viết. – Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: Khẳng định các tác phẩm văn chương có khả năng khơi dậy những tinh cảm, rung cảm đẹp đẽ cho mỗi người khi tiếp cận tác phẩm. – Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: văn chương bồi đắp tâm hồn, tinh cảm con người thêm đẹp đẽ, sâu sắc -> Nhận định trên đã khái quát sâu sắc chức năng của văn chương đó là văn chương xuất phát từ tình cảm, cảm xúc, đồng thời nhấn mạnh vai trò của văn chương với chức năng thẩm mĩ và giáo dục với con người. => Nhận định trên thể hiện rất rõ qua hai văn bản “ Dặn con” của Trần Nhuận Minh và văn bản “ Bà tôi” của Kao Sơn. b. Chứng minh: b.1. Chứng minh qua văn bản “ Dặn con” của Trần Nhuận Minh: *Giới thiệu tác giả, tác phẩm: – Nhà thơ Trần Nhuận Minh sinh năm 1944, quê ở Hải Dương. – Bài thơ “Dặn con” được tác giả viết năm 1991, in trong tập thơ “ Nhà thơ và hoa cỏ” (1993). Bài thơ gồm 4 khổ thơ viết bằng thể thơ sáu chữ. * Qua lời dặn của cha, bài thơ “Dặn con” đã giúp mỗi người xây đắp thêm những tình cảm “chưa có”, biết cách ứng xử với những người hành khất trong xã hội. – Cách ứng xử với người hành khất thể hiện ở cách gọi, cách nhìn nhận: + Cách gọi “người hành khất”: dùng từ Hán Việt, cách nói giảm nói tránh thể hiện sự tôn trọng với những người ăn mày, ăn xin có hoàn cảnh khốn khó trong xã hội. + Ngoại hình họ có “hôi hám úa tàn” cũng không được chê bai, chế giễu bởi họ bị “ trời đày”, không ai mong muốn đi xin ăn, xin tiền của người khác như vậy. –Cách ứng xử khi nói chuyện, hỏi thăm: + Người hành khất vào nhà cũng do tình cờ vì nhà sát đường. Vì thế việc cho ít hay cho nhiều cũng không đáng kể “có là bao”. + Không hỏi kĩ về quê hương họ ở đâu vì như vậy là chạm vào nỗi đau, làm thức dậy những quá khứ buồn, cả nỗi nhớ quê của người xa xứ … -Dặn dò người con về nuôi dạy vật nuôi trong nhà khi gặp người hành khất: +Sử dụng những từ ngữ thể hiện thái độ cứng rắn “ con phải”, “đem bán” để nói rõ về tầm quan trọng trong việc nuôi dạy vật nuôi trong nhà. => Vật nuôi cũng như chủ, con phải răn dạy nó, nếu nó không bỏ được cái tật đó thì con hãy bán nó đi. Dẫu biết rằng chó là một con vật nuôi nhưng khi nó được nuôi trong gia đình này thì buộc nó cũng phải sống tình nghĩa, biết yêu thương và không được có thái độ không tốt như thế. * Bài thơ giúp mỗi người thêm yêu thương, đồng cảm, sẻ chia với những hoàn cảnh khốn khó trong xã hội để sống nhân văn, tốt đẹp hơn. – Bài học triết lí cuộc sống qua cách ứng xử với những người hành khất: – Từ cách cư xử với những người hành khất, người cha nói với con về những mảnh đời bất hạnh cần sự cưu mang, sẻ chia giúp đỡ của cộng đồng. Nhưng biết đâu được cơ trời vần xoay, một ngày nào đó bố cũng trở thành người hành khất! Cho nên việc con làm bây giờ đó là việc tu nhân tích đức, sống biết yêu thương, sẻ chia. – Từ đó, bài thơ nhắn gửi đến người đọc về bài học về cách ứng xử, tinh yêu thương biết cho đi, bài học về lòng nhân ái trong cuộc sống. Chính những điều tốt đẹp đó sẽ làm cho cuộc sống của con người trở lên tốt đẹp hơn. b.2. Chứng minh qua văn bản “ Bà tôi” của Kao Sơn *Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: – Tác giả Kao Sơn tên thật Phạm Cao Sơn sinh năm 1949, quê ở Ninh Bình. – Bài thơ “Bà tôi” là một trong ba bài thơ đạt giải A của Kao trong cuộc thi thơ lục bát toàn quốc do Tuần báo Văn nghệ tổ chức (năm 2002-2003). * Bài thơ “Bà tôi” giúp người đọc biết đồng cảm, sẻ chia với những người hành khất qua cách ứng xử của người bà. – Cách gọi “ bà hành khất”: Sử dụng từ Hán Việt thể hiện sự trang trọng, tôn trọng người nghèo khó xin ăn. – Cách đón tiếp, cư xử khi người hành khất đến nhà: + “Cung cúc”: từ láy tượng hình, gợi dáng vẻ vội vàng, cung kính với thái độ đón tiếp nồng nhiệt, chân tình, thân thiện, thấm đẫm tình người -> thể hiện sự đồng cảm, trân trọng như đón tiếp người bạn già thân thiết lâu ngày không gặp. Chính điều đó thu hẹp dần khoảng cách giữa chủ nhà với người đi xin ăn. + “Lưng còng đỡ lấy lưng còng”: cách nói hoán dụ khiến người đọc hình dung ra sự già nua, nhọc nhằn có phần tội nghiệp của hai người bạn già. Từ “lưng còng” được lặp lại, kết hợp với động từ “đỡ” đã tái hiện một hình ảnh đẹp đẽ, cảm động, ấm áp giữa chủ nhà và người hành khất. –Tấm lòng thảo thơm của người bà với người hành khất: Nhà nghèo chẳng có bao nhiêu Gạo còn hai ống chia đều thảo thơm Nhường khách ngồi chiếc chổi rơm. Bà ngồi dưới đất mắt buồn ngó xa… + Hoàn cảnh nghèo khó, thiếu thốn nhưng hành động chia đều “hai ống” đã giúp người đọc cảm nhận tấm lòng thơm thảo, quý mến của người bà. Đó là sự sẻ chia vật chất xuất phát sự sự đồng cảm, thấu hiểu, sẻ chia với hoàn cảnh cơ cực, nghèo khó trong cuộc sống. + “Nhường khách ngồi chiếc chổi rơm”, “bà ngồi dưới đất”: mối quan hệ chủ- người hành khất thay đổi. Các động từ “ chia, nhường, ngồi dưới” thể hiện sự quan tâm, gần gũi, thân thiết. Câu thơ đã khắc họa cảnh nghèo khó nhưng trên bức phông nền đó là tình người đẹp đẽ. Người bà đối đãi với người hành khất như khách quý đến nhà và chính điều đó đã kéo họ xích lại gần nhau để đồng cảm với số phận hoàn cảnh của nhau trong tuổi xế chiều. Người bà đã lấy tinh người đối đãi với người hành khất. * Bài thơ bồi đắp tình cảm gia đình, bài học giáo dục từ những hành động, cách cư xử của bà trở thành tấm gương để cháu noi theo cách đối nhân xử thế trong xã hội. – Bài học dạy dỗ con cháu xuất phát từ chính những hành động, việc làm hang ngày. – Thông qua những hành động, việc làm của bà mà người cháu đã chứng kiến, bài thơ đã giúp chúng ta hiểu hơn bài học về cách ứng xử, hành xử với người hành khất. Từ đó càng trân quý tình yêu thương của bà với mọi người xung quanh. – Hành động của bà đã mang đến cho chúng ta bài học nhân nghĩa ở đời: “Thương người như thể thương thân”, “Lá rách ít đùm lá rách nhiều”. b.3. Điểm chung và điểm riêng. – Điểm chung: + Lời thơ giản dị, mộc mạc, chân tình; hình ảnh thơ gần gũi. + Cả hai bài đều viết về cách ứng xử với người hành khất – tầng lớp nghèo khổ trong xã hội với thái độ tôn trọng, cảm thông. Qua đó gửi gắm những bài học về sự đồng cảm, tình yêu thương trong cuộc sống, bài học về cách đối nhân xử thế trong xã hội. – Điểm khác biệt: + Bài thơ “ Dặn con” viết bằng thể thơ sáu chữ, là những lời căn dặn con của cha về những cách cư xử với người hành khất. Bài thơ mang tính triết lí nhân sinh trong xã hội về sự cho đi – nhận lại. + Bài thơ “ Bà tôi” viết thể thơ lục bát gần gũi, quen thuộc. Bài thơ mang yếu tố tự sự được khám phá dưới con mắt quan sát tinh tế của người cháu. Từ những hành động, việc làm của người bà mà người cháu nhận ra được những bài học sâu sắc về tình người trong cuộc sống. b.4. Đánh giá, mở rộng, nâng cao: – Khẳng định lại ý kiến của Hoài Thanh: Ý kiến trên đã khẳng định vai trò, ý nghĩa của văn chương trong đời sống của con người. Văn chương giúp con người bồi đắp những tình cảm tốt đẹp trong cuộc sống. – Đối với người nhà văn, nghệ sĩ: Từ ý nghĩa của văn chương, người nghệ sĩ không ngừng tìm tòi, sáng tạo , khai thác những đề tài mới để truyền tải những thông điệp, ý nghĩa và bài học sâu sắc về cuộc sống, con người. – Với người đọc: hiểu thêm hơn về những giá trị mà văn chương đem lại cho người. Qua các tác phẩm, người đọc có thêm vốn sống phong phú, cách thấu hiểu và cảm nhận cuộc sống sâu sắc hơn. Từ đó bồi đắp những tinh cảm tốt đẹp trong cuộc sống. 3. Kết bài: – Đánh giá lại giá trị nghệ thuật và nội dung của hai văn bản. – Liên hệ mở rộng với bản thân. |
0,25
0,25
1,25
1,25
0,5
0.25
0,25 |
||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. | 0,25 | ||
| e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, thể hiện được quan điểm, thái độ riêng, sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. | 0,25 |
———–HẾT————–
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📚 Tham gia nhóm tài liệu
Cập nhật tài liệu, đề thi và bài ôn tập miễn phí mỗi ngày qua các kênh chat:
📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!