📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.

| ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
TRƯỜNG THCS DỊCH VỌNG |
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 |
| (Đề thi gồm có 02 trang) | Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề |
| – Họ và tên thí sinh: …………………………….
– Số báo danh: ………………………………….. |
I, PHẦN ĐỌC HIỂU (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
VÉ XEM XIẾC
– Tống Phú Sa –
(Lược trích: Chị là người mẹ đơn thân, có đứa con trai 6 tuổi đang học mầm non, chuẩn bị vào lớp 1. Chị bán bánh mì rong để kiếm sống nên cuộc sống của hai mẹ con rất eo hẹp. Thường ngày, chị chỉ đưa con đến gần cổng trường, lặng lẽ đứng nhìn con vào lớp rồi mới đi bán hàng, chiều đến cũng chỉ đứng ngoài cổng đón đợi vì chị sợ các bạn nhỏ của con sẽ cười bộ dạng lếch thếch của người bán hàng rong khiến con chị buồn. Hôm đó là ngày con Tốt nghiệp, nên chị phá lệ vào tận lớp đón con. Con chị rất vui vì được mẹ đón, còn vui hơn vì cậu được cô giáo thưởng quà và cho một chiếc vé đi xem xiếc. Tối đó chị đã dẫn con đi xem xiếc.)
Hai mẹ con người đàn bà đến sân vận động khi cửa vào đã đông nghẹt người. Thằng bé nhảy chân sáo bên mẹ, thỉnh thoảng nó vượt lên trước, tay giơ cao tấm vé xem xiếc, miệng líu lo:
– Mẹ thấy chưa, đoàn xiếc này là “có nghề” lắm nhá! Người đi xem đông ơi là đông… Không biết bọn thằng Bo, cái Nhím có được đi xem không mẹ nhỉ?
Thằng bé bỗng nhỏ giọng, cầm lấy tay mẹ:
– Vào cổng rồi mẹ nhớ nắm chặt tay con, mẹ nhé! Con sợ mẹ con mình lạc nhau. Cô giáo bảo lạc mẹ là tội nhất…
Người đàn bà nhìn con rưng rưng. Gánh xiếc về quả là ngày hội lớn của bọn trẻ. Ở đấy, người ta bán vô số đồ chơi và quà ăn vặt của trẻ con. Thằng bé kín đáo nhìn những hình thù ngộ nghĩnh trên những quả bóng bay được bơm tròn căng. Nó lè lưỡi liếm môi khi đi qua hàng bỏng ngô chiên mỡ. Chị vờ như không biết. Chị để mặc dòng nước lặng lẽ chuồi trên khoé mắt.
Dòng người mỗi lúc mỗi đông. Thằng bé dẫn chị vào cửa soát vé. Nó cẩn thận đặt tấm vé xem xiếc thẳng thớm vào tay chị rồi nhanh chân chạy lên trước ngay sát cổng vào, đôi bàn tay nhỏ xíu đưa lên vẫy vẫy:
– Mẹ ơi, con ở đây!
Người đàn bà nhón chân, gật gật đầu rồi lách lên phía trước. Chị nghiêm trang chìa tấm vé xem xiếc mà con trai chị được tặng ở trường mầm non. Anh chàng soát vé bật cười, trả tấm vé cho chị:
– Bà khốt ơi, đây là vé của trẻ con. Mà trẻ con cũng phải có người lớn đi kèm thì mới được vào! Người lớn muốn vào thì phải sang kia mua vé. Không biết bà ở đâu ra mà khốt thế không biết?
Anh chàng soát vé đẩy chị ra. Người đàn bà nghe sống lưng lạnh toát, mồ hôi nhễ trong lần áo ngực. Ôi! Con trai bé bỏng của chị, chị biết phải làm sao đây? Chị lần dây rút, kín đáo đếm lại số tiền trong đạy. Những đồng tiền ít ỏi của chị đủ để mua một tấm vé vào xem xiếc. Nhưng còn ngày mai, ngày kia… chị không biết phải xoay xở thế nào cho cuộc sống của hai mẹ con. Người đàn bà đau đớn nhìn đôi mắt trong veo của con trai đang ngước vào phía trong. Chắc nó sốt ruột muốn nhanh lên ngồi ở hàng đầu để nhìn cho rõ… Lấy hết can đảm, người đàn bà cúi xuống sát tai nó, giọng nghẹn lại:
– Bi ơi, mình về thôi con!
Cổ họng chị tắc nghẽn khi nhìn đôi vai buông thõng, khuôn mặt buồn thiu thắt của thằng bé. Không kìm được, chị ghì lấy nó, đôi dòng nước mắt lặng lẽ rơi:
– Mẹ xin lỗi con, thứ lỗi cho mẹ, con nhé!
Thằng bé day mặt về phía chị, chỉ thoáng chốc, một thoáng chốc thôi, khuôn mặt thằng bé đã ở trạng thái bình thường. Nó chạy trước chị một quãng, nói lớn để chị không thể nhận ra giọng nói đã méo xệch của mình, rằng, mẹ ơi, đoàn xiếc này cũng còn non nghề, ai mà thèm xem, nhỉ, mẹ nhỉ!
Người đàn bà cùng thằng con trai sáu tuổi đi về phía con đường có những ánh đèn. Sau lưng hai mẹ con tiếng loa phóng thanh ra rả về buổi xiếc thú chìm dần trong bóng tối.”
(Truyện ngắn hay 2015, Tống Phú Sa, NXB Văn học, 2015, trang243 – 258)
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định nhân vật chính của văn bản trên.
Câu 2. (0,5 điểm) Những chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy sự yêu thương và hy sinh của người mẹ dành cho con trai?
Câu 3. (1,0 điểm) Cuối truyện, hai mẹ con không xem được xiếc, dù rất muốn xem nhưng Bi vẫn theo mẹ về. Em hiểu ý nghĩa câu nói của Bi ở cuối truyện như thế nào?
Câu 4. (1,0 điểm) Nhận xét tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản trên.
Câu 5. (1,0 điểm) Em rút ra được những bài học nào từ văn bản trên?
II, PHẦN VIẾT (6,0 điểm):
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích nhân vật cậu bé Bi trong câu chuyện trên.
Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận xã hội khoảng 400 chữ bàn về: Tình yêu thương phải chăng là động lực để vượt qua nghịch cảnh?
— HẾT —
HƯỚNG DẪN CHẤM
| Câu | Đáp án | Điểm |
| PHẦN I | 4 | |
| 1 | Nhân vật chính của văn bản: hai mẹ con cu Bi | 0,5 |
| 2 | – Người mẹ thường chỉ đứng ngoài cổng trường để tránh làm con buồn vì sợ các bạn cười.
– Người mẹ dẫn con đi xem xiếc dù phải đối mặt với khó khăn tài chính. – Cuối cùng, vì không có đủ tiền mua vé, chị đã chọn cách dẫn con về, xin lỗi con với sự nghẹn ngào. |
0,5 |
| 3 | Cuối truyện, bé Bi đã chạy lên trước mẹ một quãng, nói lớn để mẹ không thể nhận ra giọng nói đã méo xệch của mình, rằng, mẹ ơi, đoàn xiếc này cũng còn non nghề, ai mà thèm xem, nhỉ, mẹ nhỉ!
Ý nghĩa câu nói của Bi ở cuối truyện: Bi không cần xem xiếc nữa dù bé rất muốn và háo hức, mong chờ, bởi với cậu, mẹ còn quan trọng hơn gánh xiếc. Bi hiểu hoàn cảnh gia đình mình, Bi thương mẹ tần tảo, hi sinh cho mình được ăn học đủ đầy, vì thế, nơi đâu có mẹ là Bi vui. |
1 |
| 4 | Tác giả đã thể hiện lòng cảm thương, sẻ chia, trân trọng của mình với những mảnh đời nghèo khó. Đó là:
– Cảm thương cho hoàn cảnh khó khăn, tình huống éo le, không thể mua nổi tấm vé xem xiếc cùng con của người mẹ; thương cho con trẻ không được hưởng niềm vui thơ ấu giản đơn, bình dị nhất. – Trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng khi người mẹ nghèo khó nhưng tần tảo, hi sinh tất cả vì con và sự hiểu chuyện của cậu con trai. – Phê phán kín đáo, tế nhị mà sâu sắc với những người dửng dưng, vô cảm trước sự nghèo khó, ít học của người khác ở nhân vật người bán vé. |
1 |
| 5 | Bài học cho bản thân từ văn bản:
– Nhận thức được tình mẫu tử thiêng liêng, có ý thức trân trọng tình cảm này không chỉ của bản thân mà còn trong cuộc sống. – Luôn yêu thương, chăm sóc, thấu hiểu cho mẹ mình, đồng cảm, chia sẻ với những khó khăn, mất mát, thiếu thốn của mẹ. – Biết cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hơn mình; không thờ ơ, vô cảm với họ. – Ca ngợi những người con có hiếu, hiểu chuyện, biết chia sẻ với cha mẹ mình, đồng thời phê phán những người con bất hiếu, không yêu thương, hiểu cho mẹ mình và những người vô cảm trước sự khó khăn của người khác. |
1 |
| PHẦN II | 6 | |
| Câu 1
(2,0) |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng đoạn văn:
Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp. b. Xác định đúng yêu cầu về nội dung: Xác định đúng nội dung đoạn văn: phân tích nhân vật cậu bé Bi trong văn bản ở phần Đọc – hiểu c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp làm rõ nội dung trọng tâm của đoạn văn: * Xác định được các ý phù hợp để tập trung làm rõ nội dung đoạn văn, sau đây là một số gợi ý: a. Hoàn cảnh: – Bi là một cậu bé 6 tuổi, sống trong hoàn cảnh nghèo khó, với mẹ là người bán bánh mì rong. b. Đặc điểm: – Dẫu vậy, cậu luôn toát lên sự hồn nhiên và giàu tình cảm. Hình ảnh cậu nhảy chân sáo, líu lo khoe tấm vé xem xiếc với mẹ không chỉ thể hiện niềm háo hức trẻ thơ mà còn phản ánh niềm khao khát giản dị của một đứa trẻ đối với thế giới tươi đẹp xung quanh. – Bên cạnh sự hồn nhiên, Bi còn thể hiện sự nhạy cảm và tình cảm sâu sắc. Lời nói: “Vào cổng rồi mẹ nhớ nắm chặt tay con, mẹ nhé! Con sợ mẹ con mình lạc nhau” cho thấy cậu hiểu được tầm quan trọng của tình mẫu tử, đồng thời biểu đạt sự lo lắng chân thành dành cho mẹ. Đặc biệt, khi không thể vào xem xiếc, Bi dù buồn nhưng vẫn cố gắng che giấu nỗi thất vọng để mẹ không phải đau lòng. Hành động cậu nói lớn: “Mẹ ơi, đoàn xiếc này cũng còn non nghề, ai mà thèm xem, nhỉ, mẹ nhỉ!” làm nổi bật tấm lòng nhân hậu và nghị lực phi thường trong một cậu bé nhỏ tuổi. c. Nghệ thuật: – Tác giả đã xây dựng nhân vật Bi thông qua hành động, lời nói, và suy nghĩ được miêu tả tỉ mỉ, giúp nhân vật hiện lên chân thực và cảm động. – Tình huống truyện giản dị mà cảm động, xoay quanh tấm vé xem xiếc – món quà nhỏ bé nhưng chứa đựng khát khao và niềm vui lớn lao của tuổi thơ, từ đó làm nổi bật những mâu thuẫn nội tâm và tình yêu thương sâu sắc giữa hai mẹ con. – Ngôn ngữ kể chuyện mộc mạc, giàu tính hình tượng, những chi tiết tinh tế như “đôi bàn tay nhỏ xíu đưa lên vẫy vẫy” gợi lên hình ảnh bé Bi sống động, lay động cảm xúc người đọc * Sắp xếp được hệ thống các ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. d. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo Thể hiện cảm nghĩ sâu sắc về bài thơ; có cách diễn đạt mới mẻ. |
2,0 |
| Câu 2
(4,0) |
a) Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội b) Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của tình yêu thương c) Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết – Xác định được các ý của bài viết – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: I. Mở bài Giới thiệu và nêu quan điểm về VĐNL II. Thân bài 1. Giải thích 2. Biểu hiện của tình yêu thương trong việc vượt qua nghịch cảnh – Trong gia đình: Những câu chuyện về cha mẹ hết lòng hy sinh để con cái có cơ hội học tập tốt hơn là minh chứng rõ nét. Ví dụ, hình ảnh người mẹ lao động quần quật để nuôi con ăn học đã giúp con vượt qua khó khăn, đạt được thành công. – Trong xã hội: Tình yêu thương giữa những con người xa lạ, như việc các nhóm thiện nguyện hỗ trợ đồng bào vùng lũ lụt, đã giúp họ vượt qua mất mát để xây dựng lại cuộc sống. – Trong bản thân mỗi người: Sự tự yêu thương, động viên bản thân cũng là động lực mạnh mẽ. Một bệnh nhân ung thư chiến đấu từng ngày vì tình yêu thương dành cho gia đình là minh chứng tiêu biểu. 3. Ý nghĩa của tình yêu thương trong việc vượt qua nghịch cảnh Tiếp thêm sức mạnh tinh thần: Tình yêu thương giúp con người không cảm thấy cô đơn trong hành trình gian khó. Lời động viên, sự sẻ chia như tiếp thêm niềm tin và hy vọng. Tạo sự kết nối xã hội: Tình yêu thương gắn kết con người, giúp xã hội đoàn kết hơn. Sự hỗ trợ qua lại không chỉ giúp vượt qua nghịch cảnh mà còn làm cho mối quan hệ thêm bền chặt. Thúc đẩy ý chí và nghị lực: Khi có tình yêu thương, con người dám nghĩ, dám làm và bền bỉ hơn. Ví dụ, một học sinh nghèo được nhận học bổng không chỉ cảm nhận tình yêu thương mà còn có thêm động lực học tập. 4. Giải pháp cá nhân để nuôi dưỡng và lan tỏa tình yêu thương – Học cách đồng cảm: Lắng nghe và thấu hiểu người khác là bước đầu tiên để gieo mầm yêu thương. – Thực hiện những hành động nhỏ nhưng ý nghĩa: Một lời động viên, một cử chỉ giúp đỡ có thể tạo ra sự khác biệt lớn. – Tự yêu thương bản thân: Học cách chấp nhận điểm yếu và cố gắng hoàn thiện bản thân là một biểu hiện của tình yêu thương. – Tham gia các hoạt động cộng đồng: Đây là cơ hội để thể hiện và lan tỏa tình yêu thương đến nhiều người hơn. 5. Ý kiến trái chiều và phản biện – Một số người cho rằng tình yêu thương không đủ để vượt qua nghịch cảnh, vì bản chất của cuộc sống là sự đấu tranh cá nhân và sự tự lực. Họ lập luận rằng nếu chỉ dựa vào tình yêu thương, con người dễ bị phụ thuộc và mất đi sự mạnh mẽ nội tại. Tuy nhiên, lập luận này chưa hoàn toàn thuyết phục. – Phản biện: Tình yêu thương không làm mất đi sự tự lực, ngược lại, nó củng cố ý chí cá nhân. Người được yêu thương sẽ có thêm động lực để tự mình vươn lên, thay vì bị bỏ rơi trong sự cô đơn và tuyệt vọng. III. Kết bài Khẳng định VĐNL và nâng cao d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: – Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. – Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp Tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
4,0 |
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📚 Tham gia nhóm tài liệu
Cập nhật tài liệu, đề thi và bài ôn tập miễn phí mỗi ngày qua các kênh chat:
📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!