📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
SỞ GDĐT BẮC NINH
TRƯỜNG THPT THUẬN THÀNH SỐ 1
( Đề gồm 02 trang)
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
NĂM HỌC 2024-2025
MÔN: Ngữ văn, LỚP 11
(Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian phát đề)
I, ĐỌC HIỂU (8,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
TÌM RA CHÍNH MÌNH
(1)Trong phần này, tôi muốn bàn nhiều hơn về việc tìm ra chính mình trong công việc, nghề nghiệp, chuyên môn, (…) vì theo quan sát của tôi, có không ít người cho đến cuối đời vẫn còn loay hoay không biết nên dùng cuộc đời của mình vào việc gì, hay vẫn thấy có cái gì đó còn “thiêu thiếu” trong việc mình làm mà không biết là… thiếu cái gì.
(2)Người ta thường cho rằng đó là do thiếu các hoạt động định hướng nghề nghiệp dành cho giới trẻ. Nhưng tôi thấy lý do đó không còn đúng trong thời đại thông tin ngày nay. Hàng năm, cứ đến mùa tuyển sinh đại học, hàng loạt các chương trình tư vấn nghề nghiệp lại được tổ chức, và việc tìm hiểu tính chất của mỗi ngành nghề nào đó bây giờ cũng trở nên dễ dàng hơn rất nhiều nhờ có Internet và nhiều phương tiện truyền thông khác.
(3)Theo tôi, lý do chính là vì chúng ta đang làm ngược. Có nhiều học sinh hỏi trực tiếp các thầy cô rằng: “Em nên chọn trường nào?”. Tôi nghĩ câu hỏi ấy không thể trả lời, bởi trước đó phải hỏi câu: “Em nên học ngành gì?”. Tuy nhiên, câu hỏi này cũng chưa ổn, bởi trước đó nữa học sinh nên hỏi: “Em nên làm nghề gì?”. Muốn giải đáp câu hỏi trên, lại phải tiếp tục làm rõ nhiều câu hỏi căn cơ khác như: “Tố chất, thiên hướng của em là gì?”, “Ước nguyện của em là gì?”, “Con người mà em muốn trở thành trong tương lai là gì?”,… Đó là hành trình khai phóng bản thân và tìm ra chính mình. Như vậy, tìm trường, tìm ngành, tìm nghề chỉ là cái ngọn, còn tìm mình mới là cái gốc.
(4)Nếu không bắt đầu từ tìm mình rồi sau đó mới tìm nghề để làm, tìm ngành để học, tìm trường để thi thì thể nào sớm muộn cũng sẽ bị mất phương hướng và chán nản, vì trường không hợp, ngành không hợp và nghề cũng không hợp.
(5)Như vậy, tất cả mọi thứ nên bắt đầu từ “tìm mình”. Mà “cái mình” mà mình tìm ra có thể ổn định lâu dài, thậm chí ổn định suốt đời, nhưng cũng có thể thay đổi không ít lần trong đời, bởi lẽ điều đó tùy thuộc vào hành động tự lực khai phóng của chính mình. Và nếu “tìm mình” có sự thay đổi thì hiển nhiên sẽ dẫn tới sự thay đổi về tìm nghề, ngành và tìm trường…
(6)Điều đó cũng giống như sự lúng túng của cô bé Alice trong tác phẩm “Cuộc phiêu lưu của Alice vào xứ sở thần tiên” của văn hào Lewis Carroll. Trong tác phẩm, có một đoạn hội thoại giữa Alice và một con mèo biết nói khi cô bé lạc vào xứ sở này như sau:
Alice hỏi con mèo: Tớ đi đường nào bây giờ?
Con mèo trả lời: Điều đó tùy thuộc vào việc cậu muốn đến đâu chứ?
Alice đáp lại: Tớ thực sự chẳng quan tâm lắm về cái nơi mà mình muốn đến.
Con mèo: Thế thì cậu cũng không cần quan tâm là nên đi đường nào. Một khi cậu đã không quan tâm đến cái nơi mà mình tới thì đi đường nào mà chẳng được!
(7)Quả thật, chẳng phải con mèo chịu thua trong việc chỉ đường cho Alice, mà ngay cả những người thông thái nhất cũng đành lắc đầu khi phải chỉ đường cho một người không hề biết rõ đích đến của mình là nơi đâu. Tương tự như vậy, nếu không biết rõ đích đến của đời mình, thì việc chọn nghề nào cũng sẽ trở nên vô nghĩa với người chọn. Khi ấy, chuyện chọn sai, chọn nhầm, chọn ẩu và không tìm ra được chính mình trong công việc cũng chẳng phải là chuyện đáng ngạc nhiên lắm.
(Trích Đúng việc – một góc nhìn về câu chuyện khai minh – Giản Tư Trung,
NXB Tri thức, Tp. HCM, 2023)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định luận đề của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, nguyên nhân nào khiến “không ít người cho đến cuối đời vẫn còn loay hoay không biết nên dùng cuộc đời của mình vào việc gì, hay vẫn thấy có cái gì đó còn “thiêu thiếu” trong việc mình làm mà không biết là… thiếu cái gì.”
Câu 3. Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn (5).
Câu 4. Nhận xét tác dụng của việc trích dẫn đoạn đối thoại giữa cô bé Alice và con mèo trong văn bản.
Câu 5. Từ nội dung văn bản, hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với anh/chị.
II. PHẦN VIẾT (12,0 điểm)
Câu 1. (4,0 điểm)
Hãy học cách nói “không”. (Jim Rohn)
Anh/chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 400 chữ) bàn về kĩ năng từ chối trong cuộc sống.
Câu 2. (8,0 điểm)
Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng: “Một truyện ngắn hay vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời”.
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng một số truyện ngắn đã học hoặc đã đọc, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 1200 chữ) làm sáng tỏ ý kiến trên.
—————–Hết —————-
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: …………………………………………….. Số báo danh: ………………….
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI HSG CẤP TRƯỜNG
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 11
NĂM HỌC: 2024 – 2025
| Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
| I | ĐỌC HIỂU | 8,0 | |
| 1 | Luận đề của văn bản: Vấn đề tìm ra chính mình
Hướng dẫn chấm: Thí sinh trả lời đúng nội dung: đạt 1,0 điểm. |
1,0 | |
| 2 | Nguyên nhân khiến “không ít người cho đến cuối đời vẫn còn loay hoay không biết nên dùng cuộc đời của mình vào việc gì, hay vẫn thấy có cái gì đó còn “thiêu thiếu” trong việc mình làm mà không biết là… thiếu cái gì.” Là: do chúng ta đang làm ngược, tìm ngành, tìm nghề chỉ là cái ngọn, tìm mình mới là cái gốc.
Hướng dẫn chấm: Thí sinh trả lời đúng nội dung: đạt 1,0 điểm. |
1,0 | |
| 3 | – Biện pháp tu từ: điệp từ “tìm mình”
– Tác dụng: + Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phải tìm ra chính mình, tác động của việc tìm ra chính mính đối với những giai đoạn khác nhau của cuộc đời. + Khiến cho đoạn văn trở thuyết phục, sinh động. Hướng dẫn chấm: – Thí sinh có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. |
2,0 | |
| 4 | Đoạn đối thoại giữa cô bé Alice và con mèo vào trong văn bản có tác dụng nhấn mạnh một lần nữa luận đề của văn bản, tức việc tìm ra chính mình. Cụ thể:
– Đoạn đối thoại giữa cô bé Alice và con mèo được trích từ tác phẩm “Cuộc phiêu lưu của Alice vào xứ sở thần tiên”, một tác phẩm phù hợp với lứa tuổi thanh niên, kể về việc cô bé Alice lúng túng trong việc xác định phương hướng, mục đích của con đường. – Đoạn đối thoại là dẫn chứng, khiến cho luận đề thêm thuyết phục, gần gũi và tạo sự hấp dẫn, sinh động cho toàn văn bản, củng cố sự đúng đắn của luận đề. Hướng dẫn chấm: – Thí sinh trả lời đúng 01 nội dung trong tác dụng: đạt 1,0 điểm; – Thí sinh có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. |
2,0
|
|
| 5 | Học sinh được tự do rút ra bài học, miễn là hợp lí. Có thể trả lời theo hướng sau:
– Mỗi người cần nhận ra tầm quan trọng của việc tìm ra chính mình. – Mỗi người cần dành thời gian suy ngẫm, khám phá để hiểu chính mình, từ đó tìm ra được mục đích cho cuộc đời mình. Hướng dẫn chấm: Thí sinh có cách diễn đạt tương đương đạt điểm tối đa. |
2,0 | |
| II | VIẾT | 12,0 | |
| 1 | Viết đoạn văn (khoảng 400 chữ) bàn về kĩ năng từ chối | 4,0 | |
| a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn:
Đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng (400 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, phối hợp, song song. |
0,5 |
||
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Kĩ năng từ chối |
0,5 | ||
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
Thí sinh lựa chọn thao tác nghị luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vấn đề. Có thể theo hướng sau: * Giải thích: – Kĩ năng từ chối: là cách sử dụng ngôn từ, cử chỉ, hành động và thái độ đúng mực để nói “không” trước các trường hợp mà mình không thể chấp thuận lời đề nghị của đối phương. * Bàn luận: – Kĩ năng từ chối là kĩ năng cần thiết, giúp chúng ta bảo vệ bản thân mình, xây dựng ranh giới, duy trì các mối quan hệ một cách lành mạnh và tích cực. – Kĩ năng từ chối giúp chúng ta tự tin, tự chủ, xác định rõ ràng những điều mình muốn và không muốn, từ đó làm chủ chính mình. – Kĩ năng từ chối giúp chúng ta tự tin, quyết đoán trong việc đưa ra quyết định và kiểm soát cuộc sống của chính mình, từ đó dành thời gian vào những việc quan trọng. – Khi từ chối cần đánh giá đúng khả năng của bản thân và giữ thái độ khéo léo, lịch sự và tôn trọng, tránh tạo ra sự căng thẳng không cần thiết (Thí sinh lấy các bằng chứng thực tế để chứng minh) Hướng dẫn chấm: – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và bằng chứng đạt 1,5 – 2,0 điểm; – Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng bằng chứng không tiêu biểu đạt 0,75 – 1,25 điểm; – Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng; không có bằng chứng hoặc bằng chứng không phù hợp đạt 0,0 – 0,5 điểm. |
2,0
|
||
| d. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. Hướng dẫn chấm: không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,5 |
||
| đ. Sáng tạo:
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: – Thí sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề cần nghị luận; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận. – Đáp ứng được 02 yêu cầu đạt 0,5 điểm. |
0,5 | ||
| 2 | Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng: “Một truyện ngắn hay vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời”.
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng một số truyện ngắn đã học hoặc đã đọc, hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 1200 chữ) làm sáng tỏ ý kiến trên. |
8,0
|
|
| a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 1200 chữ) của bài văn. |
0,5 | ||
| b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Bàn về tiêu chuẩn của một truyện ngắn hay. |
0,5 | ||
| c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm:
Thí sinh vận dụng tốt các thao tác nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa dẫn chứng và lí lẽ. Đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: |
5,5
|
||
| 1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
2. Thân bài: * Giải thích ý kiến: – Nhận định bày tỏ quan niệm, yêu cầu đối với một truyện ngắn hay: Truyện ngắn hay là truyện ngắn để lại những ấn tượng sâu đậm về giá trị nội dung, nghệ thuật và tạo được những suy nghĩ sâu sắc trong lòng bạn đọc. + Là chứng tích của một thời: phản ánh chân thực hiện thực thời đại, đặt ra những vấn đề quan trọng, bức thiết của cuộc sống, con người đương thời (bản chất hiện thực, số phận con người, nỗi trăn trở nhân sinh…). + Là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: tác phẩm đặt ra, chạm tới được những chân lí giản dị – những vấn đề bình dị nhưng đúng đắn, là cốt lõi, bản chất, mang tính quy luật phổ quát, lâu dài của nhân sinh muôn thuở. – Như vậy nhận định trên khẳng định tiêu chuẩn một tác phẩm truyện ngắn hay là những tác phẩm hài hòa hai giá trị: vừa soi bóng thời đại, ghi dấu những vấn đề lớn, cốt lõi của thời đại – vừa có ý nghĩa lâu dài, chạm đến những chân lí bình thường, phổ quát, muôn đời.. * Bàn luận: – Đây là nhận định đúng đắn, sâu sắc, đặt ra yêu cầu tất yếu đối với một tác phẩm có giá trị và sức sống lâu dài. – Đặc trưng về đối tượng phản ánh của văn học nói chung, truyện ngắn nói riêng là khám phá, miêu tả, soi bóng thời đại mà nó ra đời: hiện thực cuộc sống, đời sống con người, đặt ra những vấn đề nhân sinh phong phú, phức tạp… – Đặc trưng của truyện ngắn: thể loại tự sự cỡ nhỏ, dung lượng ngắn, thường chỉ kể về một tình huống đặc biệt của đời sống, với số lượng không nhiều các nhân vật, tình tiết, chi tiết, qua đó gửi gắm những thông điệp tư tưởng, tình cảm của tác giả. – Truyện ngắn hay phải là những tác phẩm kết tinh hài hòa hai giá trị: + Là chứng tích của một thời: tác phẩm phải phản ánh được bức tranh sâu rộng về hiện thực thời đại, xây dựng được những chân dung nhân vật vừa chân thực vừa điển hình của thời đại, đặt ra được những vấn đề cốt lõi, quan trọng, bức thiết nhất đương thời. “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời” (Tô Hoài) + Là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: khi tác phẩm chạm đến được chiều sâu của hiện thực, đặt ra được một hoặc nhiều vấn đề tuy giản dị, bình thường nhưng là bản chất, cốt lõi, có tính quy luật, là chân lí phổ quát muôn đời. Khi đó, tác phẩm là kết quả của sự gắn bó, trăn trở sâu sắc với thời đại và nhân sinh, thực sự có giá trị và sức sống lâu dài. – Giá trị và sức sống ấy chỉ có được khi tác phẩm có chất lượng nghệ thuật cao: tuy dung lượng ngắn, tình huống độc đáo, nhân vật không nhiều, chi tiết cô đúc… nhưng có độ dồn nén, hàm súc, khả năng khái quát, điển hình. * Làm sáng tỏ ý kiến qua các tác phẩm truyện ngắn đã học và đã đọc: – Phạm vi dẫn chứng: đảm bảo HS khai thác dẫn chứng ở một số tác phẩm thuộc thể loại truyện ngắn đã học, đã đọc. – Vấn đề cần làm nổi bật: chỉ ra và phân tích được những đặc sắc về nội dung phản ánh và giá trị nghệ thuật của một tác phẩm truyện ngắn. * Đánh giá, mở rộng: – Nhận định chủ yếu khẳng định giá trị, vẻ đẹp, sức sống của thể loại truyện ngắn ở phương diện ý nghĩa nội dung tư tưởng, song cũng cần nhắc tới những yêu cầu, phẩm chất về nghệ thuật của thể loại: dựng chuyện, kể chuyện hấp dẫn; xây dựng nhân vật; lựa chọn sáng tạo chi tiết, giọng điệu, lời văn… – Ý kiến được nêu cũng gợi nhắc những đòi hỏi, yêu cầu: + Đối với người sáng tác: phải gắn bó, hiểu biết sâu sắc, trăn trở và nói lên những vấn đề thiết cốt nhất của thời đại để tác phẩm của mình thực sự là chứng tích của một thời; đồng thời đào sâu vào những vấn đề bản chất, chân lí của nhân sinh để tác phẩm có ý nghĩa và sức sống lâu dài, vượt tầm thời đại. + Đối với người đọc: tiếp nhận, trân trọng giá trị của những tác phẩm hay giúp ta hiểu sâu rộng hơn về cuộc sống, con người một thời và thấy được ý nghĩa của tác phẩm với muôn đời, muôn người, trong đó có chúng ta và thời đại mình đang sống. 3. Kết bài: Khẳng định vấn đề cần nghị luận. Lưu ý: Thí sinh chọn ít nhất 02 tác phẩm, đoạn trích thuộc thể loại truyện ngắn để chứng minh; nếu chọn 01 tác phẩm, đoạn trích đạt tối đa 3,0 điểm. Giám khảo cần hết sức khách quan và linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; khuyến khích, trân trọng những bài làm có tính sáng tạo, giàu cảm xúc và chất văn; chấp nhận các cách kiến giải miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. Hướng dẫn chấm: – Thí sinh giải thích đúng ý kiến văn học, vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức lí luận văn học để bàn luận vấn đề, lựa chọn dẫn chứng cụ thể, làm rõ vấn đề cần nghị luận, sáng tạo trong lập luận, phân tích dẫn chứng, có sự mở rộng, đánh giá vấn đề nghị luận: đạt 4,5 – 5,5 điểm. – Thí sinh giải thích được ý kiến văn học, vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức lí luận văn học để bàn luận vấn đề, lựa chọn dẫn chứng cụ thể, làm rõ vấn đề cần nghị luận; chưa có sự sáng tạo trong lập luận, phân tích dẫn chứng, mở rộng, đánh giá vấn đề nghị luận: đạt 3,5 – 4,25 điểm. – Thí sinh giải thích được ý kiến văn học, vận dụng một cách chung chung kiến thức lí luận văn học để bàn luận vấn đề, lựa chọn dẫn chứng cụ thể, làm rõ vấn đề cần nghị luận; chưa có sự sáng tạo trong lập luận, phân tích dẫn chứng, mở rộng, đánh giá vấn đề nghị luận: đạt 2,5 – 3,25 điểm. – Thí sinh giải thích được ý kiến văn học, vận dụng một cách chung chung kiến thức lí luận văn học để bàn luận vấn đề, lựa chọn dẫn chứng nhưng chưa cụ thể, chưa làm rõ vấn đề cần nghị luận; chưa biết mở rộng, đánh giá vấn đề nghị luận: đạt 1,5 – 2,25 điểm. – Thí sinh giải thích được ý kiến văn học, chủ yếu tập trung bàn luận vấn đề, lựa chọn dẫn chứng chung chung, chưa làm rõ vấn đề cần nghị luận: đạt 0,5 – 1,25 điểm. |
|||
| d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,5 |
||
| đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: – Thí sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề cần nghị luận; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; biết vận dụng lí luận văn học, biết liên hệ, so sánh. – Đáp ứng được 03 yêu cầu trở lên: đạt 1,0 điểm. |
1,0 | ||
| Tổng điểm | 20,0 | ||
☕ Nếu bạn thấy tài liệu này hữu ích, hãy ủng hộ mình một ly cà phê nhỏ để có thêm động lực biên soạn, cập nhật và duy trì website miễn phí, không quảng cáo gây phiền nhé!
💬 Mỗi tháng có hơn 20.000 học sinh truy cập học tập miễn phí — cảm ơn bạn đã giúp mình duy trì dự án này! ❤️
⚠️ Trang web không thu bất kỳ khoản phí nào khi tải tài liệu. Mọi nội dung đều miễn phí cho học sinh và giáo viên.
🚫 Khuyến nghị: Không thực hiện thanh toán dưới bất kỳ hình thức nào cho các quảng cáo hoặc liên kết mạo danh website.
📚 Tham gia nhóm tài liệu
Cập nhật tài liệu, đề thi và bài ôn tập miễn phí mỗi ngày qua các kênh chat:
📝 Tổng hợp đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn từ lớp 6 → 12
Bộ sưu tập đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn cho học sinh từ lớp 6 đến lớp 12. Mỗi đề đều kèm đáp án và hướng dẫn chấm chi tiết giúp học sinh ôn luyện hiệu quả trước kỳ thi.
🧠 Cập nhật liên tục – giúp học sinh ôn tập vững vàng trước kỳ thi cuối học kì 1.
📚 Ghi chú bản quyền & lời cảm ơn
Các tài liệu trên website được biên tập, định dạng lại và tổng hợp
từ nhiều nguồn công khai, nhằm mục đích hỗ trợ học tập, chia sẻ tri thức cho cộng đồng học sinh.
Nếu bạn là tác giả hoặc sở hữu bản quyền và không muốn nội dung xuất hiện tại đây, vui lòng liên hệ qua email mrcao.aof@gmail.com để mình gỡ xuống ngay. Xin chân thành cảm ơn!